Câu ghép là câu do nhiều vế câu ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ chủ ngữ, vị ngữ) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.
Rèn luyện kĩ năng kể chuyện một cách tự nhiên, phối hợp với nét mặt, cử chỉ, điệu bộ. Đồng thời, hiểu được ý nghĩa và biết đánh giá, nhận xét bạn kể chuyện.
Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép. Nối bằng từ có tác dụng nối. Và nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.
Biết ghép từ công dân với những từ khác để tạo thành những cụm từ có nghĩa; đồng thời, dựa vào những kiến thức đã học để viết một đoạn văn về nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc của mỗi công dân.
Bài đọc là câu chuyện về một vị quan thông minh, xử án giỏi và rất công bằng. Ông tìm ra người phụ nữ định lừa đảo để lấy miếng vải, tìm ra chú tiểu ăn trộm tiền của chùa. Ông đã giữ gìn sự công bằng cho cuộc sống.
Người Ê-đê từ xưa đã có luật tục quy định, xử phạt rất nghiêm minh, công bằng để bảo vệ cuộc sống yên lành của buôn làng. Từ luật tục của người Ê-Đê, chúng ta hiểu rằng: xã hội nào cũng có luật pháp và mọi người phải sống và làm việc theo pháp luật.
Ca ngợi ông Hai Long và những chiến sĩ tình báo hoạt động trong lòng địch đã dũng cảm, mưu trí giữ vững đường dây liên lạc, góp phần xuất sắc vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
Để thể hiện quan hệ về nghĩa giữa các vế câu, ngoài quan hệ từ người ta có thể nối các vế câu ghép bằng một số cặp từ hô ứng: vừa... đã…; chưa... đã…; mới... đã…, vừa... vừa…; càng… càng…; đâu... đấy; nào... đấy; sao… vậy; bao nhiêu... bấy nhiêu...
Trong bài văn, đoạn văn các câu phải liên kết chặt chẽ với nhau. Để liên kết một câu với câu đứng trước nó, ta có thể lặp lại trong câu đấy những từ ngữ đã xuất hiện ở câu đứng trước.
Liên kết các câu trong bài bằng cách thay thế từ ngữ nói về một người, một vật, một việc đã dùng ở câu đứng trước bằng những đại từ hoặc những từ đồng nghĩa.
Qua việc miêu tả lễ hội thổi cơm thi ở Đồng Vân, tác giả thể hiện tình cảm yêu mến và niềm tự hào đối với một nét đẹp cổ truyền trong sinh hoạt văn hóa của dân tộc.
Ca ngợi những nghệ sĩ dân gian đã tạo ra những vật phẩm văn hoá truyền thống đặc sắc của dân tộc và nhắn nhủ mọi người hãy biết quý trọng, giữ gìn những nét đẹp cổ truyền của văn hoá dân tộc.
Để thể hiện mối quan hệ về nội dung giữa các câu trong bài, ta có thể liên kết các câu ấy bằng quan hệ từ hoặc một số từ ngữ có tác dụng kết nối như: nhưng, tuy nhiên, thậm chí, cuối cùng, ngoài ra, mặt khác, trái lại, đồng thời,...
Ôn lại những kiến thức đã học về dấu chấm, chấm hỏi, chấm than và vận dụng kiến thức đã học để tìm và nêu tác dụng của các dấu câu ấy trong các bài văn.
Rèn luyện kĩ năng kể chuyện một cách tự nhiên, phối hợp với nét mặt, cử chỉ, điệu bộ. Hiểu được ý nghĩa của truyện. Đồng thời, biết đánh giá, nhận xét bạn kể chuyện.
Phê phán quan niệm lạc hậu “trọng nam khinh nữ”. Khen ngợi cô bé Mơ học giỏi, chăm làm, dũng cảm cứu bạn, làm thay đổi cách hiểu chưa đúng của cha mẹ em về việc sinh con gái.
Ôn lại những kiến thức đã học về dấu chấm, chấm hỏi, chấm than và vận dụng kiến thức đã học để điền các dấu câu phù hợp vào chỗ trống và biết đặt câu có dùng dấu câu.
Sự hình thành chiếc áo dài tân thời từ chiếc áo dài cổ truyền, vẻ đẹp kết hợp nhuần nhuyễn giữa phong cách dân tộc tế nhị, kín đáo với phong cách hiện đại phương Tây của tà áo dài Việt Nam, vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong tà áo dài.
Ca ngợi người mẹ và tình mẹ con thắm thiết, sâu nặng giữa người chiến sĩ ở ngoài tiền tuyến với người mẹ tần tảo, giàu tình yêu thương con nơi quê nhà.
Ôn lại những kiến thức đã học về văn tả cảnh và biết vận dụng các kiến thức đã học để trình bày dàn ý của một trong những bài văn tả cảnh mà em đã học trong học kì 1.
Ôn lại những kiến thức đã học về dấu phẩy
và vận dụng những kiến thức đã học về dấu phẩy để hoàn thành các bài tập nêu tác dụng cũng như đặt dấu phẩy vào vị trí cho đúng.
Ôn lại những kiến thức đã học về dấu phẩy và vận dụng những kiến thức đã học để viết một đoạn văn và nêu được tác dụng của từng dấu phẩy được dùng trong đoạn văn.
Cảm xúc tự hào của người cha khi thấy con mình cũng ấp ủ những ước mơ đẹp như ước mơ của mình thời thơ ấu. Ca ngợi ước mơ khám phá cuộc sống của trẻ thơ, những ước mơ làm cho cuộc sống không ngừng tốt đẹp hơn.
Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là văn bản của Nhà nước nhằm bảo vệ quyền lợi của trẻ em, quy định bổn phận của trẻ em đối với gia đình và xã hội.
Kể một câu chuyện em đã nghe hay đã đọc về việc gia đình, nhà trường và xã hội chăm sóc, giáo dục trẻ em hoặc trẻ em thực hiện bổn phận với gia đình, nhà trường và xã hội.
Điều người cha muốn nói với con: khi lớn lên, từ giã thế giới tuổi thơ con sẽ có một cuộc sống hạnh phúc thật sự do chính hai bàn tay con gây dựng nên.
Rèn luyện kĩ năng kể lại được một câu chuyện về gia đình, nhà trường hoặc xã hội chăm sóc, bảo vệ thiếu nhi; công tác xã hội. Đồng thời, hiểu được ý nghĩa, nội dung những câu chuyện em và bạn kể.