Bài 2: Khúc nhạc tâm hồn | Ngữ Văn 7 - Tập 1 - Lớp 7 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Bài 2 Ngữ Văn 7 tập 1


Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh.

Lưu Quang Vũ

GIỚI THIỆU BÀI HỌC (Trang 38)

Thuở ấu thơ, em đã được nghe những giai điệu yêu thương từ trái tim của ông bà, cha mẹ và những người thân yêu. Những giai điệu ấy gieo vào tâm hồn em những tình cảm tốt đẹp và qua năm tháng sẽ lớn lên thành tình yêu con người, thiên nhiên, quê hương, đất nước,

Các bài thơ được viết theo thể bốn chữ, năm chữ và một văn bản kết nối về chủ đề trong bài học này là những cung bậc, giai điệu khác nhau của khúc nhạc tâm hồn, góp phần nuôi dưỡng, bồi đắp những giá trị nhân văn cao cả trong cuộc sống.

YÊU CẦU CẦN ĐẠT

Nhận biết và nhận xét được nét độc đáo của bài thơ bốn chữ và năm chữ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, vẫn, nhịp, biện pháp tu từ.

Nhận biết được biện pháp tu từ nói giảm nói tránh và hiểu được tác dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ này.

Bước đầu biết làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ; viết được đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ bốn chữ, năm chữ.

Trình bày được ý kiến về một vấn đề đời sống; biết trao đổi một cách xây dựng, tôn trọng các ý kiến khác biệt.

Biết trân trọng, vun đắp tình yêu con người, thiên nhiên, quê hương, đất nước.

Đọc

(trang 39)

TRI THỨC NGỮ VĂN

Một số yếu tố hình thức của thơ bốn chữ và thơ năm chữ

  • Thơ bốn chữ và thơ năm chữ là những thể thơ được gọi tên theo số chữ (tiếng) trong mỗi dòng thơ. Số lượng dòng trong mỗi bài không hạn chế. Bài thơ bốn chữ và năm chữ có thể chia khổ hoặc không.
  • Cách gieo vần trong thơ bốn chữ và thơ năm chữ: vần thường được đặt ở cuối dòng, gọi là vần chân. Vẫn có thể gieo liên tiếp (vẫn liên) hoặc cách quãng (vân cách), cũng có thể phối hợp nhiều kiểu gieo vần trong một bài thơ (vẫn hỗn hợp)...
  • Thơ bốn chữ thường ngắt nhịp 2/2; thơ năm chữ thường ngắt nhịp 2/3 hoặc 3/2. Tuy nhiên, nhịp thơ cũng có thể được ngắt linh hoạt, phù hợp với tình cảm, cảm xúc được thể hiện trong bài thơ.
  • Thơ bốn chữ và thơ năm chữ gần gũi với đồng dao), về, thích hợp với việc kể chuyện; hình ảnh thơ thường dung dị, gần gũi.

Nói giảm nói tránh

Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách nói làm giảm nhẹ quy mô, tính chất,... của đối tượng, hoặc tránh trình bày trực tiếp điều muốn nói để khỏi gây cảm giác đau buồn, ghê sợ hay để giữ phép lịch sự.

VĂN BẢN ĐỌC

VĂN BẢN 1. Đồng dao mùa xuân, Nguyễn Khoa Điềm

VĂN BẢN 2. Gặp lá cơm nếp, Thanh Thảo

VĂN BẢN 3. Trở gió, Nguyễn Ngọc Tư

VĂN BẢN 1

TRƯỚC KHI ĐỌC

1. Khi nghe nói đến cụm từ thơ bốn chữ, ý nghĩ đầu tiên xuất hiện trong tâm trí em là gì? Em biết những bài thơ bốn chữ nào? Hãy chia sẻ cảm xúc của em về một bài thơ bốn chữ.

(1) Đồng dao: thơ ca dân gian dành cho trẻ em. Đồng dao bao gồm nhiều loại: lời hát trong các trò chơi, bài hát ru em.... Thường gặp nhất là các bài đồng dao gắn liền với các trò chơi trẻ em. Đồng dao thường được làm theo thể bốn chữ hoặc năm chứ.

(2) Vè: một thể loại tự sự dân gian, có hình thức văn vần, phổ biến mỗi dòng bán thuộc năm chữ

2. Chia sẻ cảm nhận của em về hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ.

ĐỌC VĂN BẢN (Trang 40)

Đồng dao mùa xuân

NGUYỄN KHOA ĐIỀM

Có một người lính
Đi vào núi xanh
Những năm máu lửa.

hinh-anh-bai-2-khuc-nhac-tam-hon-5472-0

Một ngày hoà bình
Anh không về nữa.

hinh-anh-bai-2-khuc-nhac-tam-hon-5472-1

Có một người lính
Chưa một lần yêu
Cà phê chưa uống
Còn mê thả diều

Một lần bom nổ
Khói đen rừng chiều
Anh thành ngọn lửa
Bạn bè mang theo

Mười, hai mươi năm
Anh không về nữa
Anh vẫn một mình
Trường Sơn núi cũ

Ba lô con cóc
Tấm áo màu xanh
Làn da sốt rét
Cái cười hiền lành

hinh-anh-bai-2-khuc-nhac-tam-hon-5472-2

Anh ngồi lặng lẽ
Dưới cội mai vàng
Dài bao thương nhớ
Mùa xuân nhân gian

Anh ngồi rực rỡ
Màu hoa đại ngàn
Mắt như suối biếc
Vai đầy núi non...

Tuổi xuân đang độ
Ngày xuân ngọt lành
Theo chân người lính
Về từ núi xanh...

(Thơ Nguyễn Khoa Điểm, Tuyển tập 40 năm do tác giả chọn, NXB Văn học, Hà Nội, 2011, tr. 85-86)

hinh-anh-bai-2-khuc-nhac-tam-hon-5472-3

SAU KHI ĐỌC (Trang 41)

Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, quê ở Thừa Thiên – Huế. Thơ Nguyễn Khoa Điềm thể hiện tình yêu quê hương, đất nước tha thiết với nhiều suy tư sâu sắc. Một số tác phẩm tiêu biểu của ông: Đất ngoại ô (1972), Mặt đường khát vọng (1974). Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (1986),...

hinh-anh-bai-2-khuc-nhac-tam-hon-5472-4

TRẢ LỜI CÂU HỎI

1. Cách chia khổ của bài thơ có gì đặc biệt? Hãy nêu tác dụng của cách chia đó.

2. Nêu nhận xét của em về số tiếng trong mỗi dòng và cách gieo vần, ngắt nhịp của bài thơ.

3. Đọc bài thơ, ta như được nghe một câu chuyện về cuộc đời người lính. Em hình dung câu chuyện đó như thế nào?

4. Hãy tìm những chi tiết khắc hoạ hình ảnh người lính. Qua các chi tiết đó, hình ảnh người lính hiện lên với những đặc điểm gì?

5. Nêu cảm nhận của em về tình cảm mà đồng đội và nhân dân dành cho người lính đã hi sinh được thể hiện trong bài thơ.

6. Theo em, tên bài thơ Đồng dao mùa xuân có ý nghĩa như thế nào?

VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) nêu cảm nghĩ của em về hình ảnh người lính trong bài thơ.

Thực hành tiếng Việt

BIỆN PHÁP TU TỪ (Trang 42)

1 Nhà thơ sử dụng biện pháp tu từ nào trong những dòng thơ sau đây? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Một ngày hoà bình

Anh không về nữa.

2 Hãy tìm thêm một số ví dụ ngoài bài thơ Đồng dao mùa xuân có sử dụng biện pháp tu từ được dùng trong hai dòng thơ Một ngày hoà bình/ Anh không về nữa.

3 Xác định biện pháp tu từ trong những câu văn sau và nêu tác dụng:

a. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy.

(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)

b. Lắm khi em cũng nghĩ nỗi nhà cửa như thế này là nguy hiểm, nhưng em nghèo sức quá, em đã nghĩ ròng rã hàng mấy tháng cũng không biết làm như thế nào.

(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)

4 Xác định biện pháp tu từ điệp ngữ trong bài thơ Đồng dao mùa xuân và nêu tác dụng.

NGHĨA CỦA TỪ NGỮ

5 Xác định nghĩa của các từ ngữ núi xanh và máu lửa trong khổ thơ:

Có một người lính

Đi vào núi xanh

Những năm máu lửa.

Em căn cứ vào đâu để xác định như vậy?

6 Cho biết sự khác biệt về nghĩa của từ xuân trong các cụm từ ngày xuân, tuổi xuân, đồng dao mùa xuân.

Nhận biết biện pháp tu từ nói giảm nói tránh

Đọc những câu sau và chú ý các từ ngữ được in đậm:

(1) Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời.
[...]

Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.

(Quang Dũng, Tây Tiến)

Không bước nữa, bỏ quên đời, về đất là những cụm từ có sử dụng biện pháp tu từ nói giảm nói tránh để nói về cái chết mà không gây ấn tượng đau thương, mất mát.

(2) Thầy cô Pha chỉ chê có mỗi một câu: "Phải cái nhà nó khí thanh bạch" thì mẹ cô Pha kêu lên rằng: "Chao ôi, thấy nó chỉ nghĩ lần thần sự đời. Nghèo thì càng dễ ở với nhau. Tôi chỉ thích những nơi cũng tiềm tiệm như mình".

(Tô Hoài, Khách nợ)

Khí thanh bạch là cụm từ có sử dụng biện vu kí) pháp tu từ nói giảm nói tránh thay cho từ nghèo để giữ phép lịch sự.

Những cách nói giảm nói tránh thông dụng:

Dùng các từ đồng nghĩa, đặc biệt là từ Hán Việt

Ví dụ: Cụ ấy chết rồi. => Cụ ấy quy tiên rồi.

Dùng cách nói vòng

Ví dụ: Kết quả học tập của con dạo này kém lắm. => Con cần phải cố gắng nhiều hơn nữa trong học tập.

Dùng cách nói phủ định

Ví dụ: Bông hoa này xấu lắm. => Bông Da từ hoa này không đẹp.

Văn bản 2 (trang 43)

VĂN BẢN 2

TRƯỚC KHI ĐỌC

1. Xác định bài thơ thuộc thể năm chữ trong số những bài thơ sau đây: Chuyện cổ nước mình (Lâm Thị Mỹ Dạ), Chuyện cổ tích về loài người (Xuân Quỳnh), Mây và sóng (R. Ta-go), Bắt nạt (Nguyễn Thế Hoàng Linh), Những cánh buồm (Hoàng Trung Thông).

2. Xôi là một trong những món ăn quen thuộc của người Việt. Chia sẻ cảm nhận của em về hương vị của món ăn đó.

ĐỌC VĂN BẢN

Gặp lá cơm nếp

THANH THẢO

Xa nhà đã mấy năm
Thèm bát xôi mùa
gặt Khói bay ngang tầm mắt
Mùi xôi sao lạ lùng.

hinh-anh-bai-2-khuc-nhac-tam-hon-5472-5

Mẹ ở đâu, chiều nay
Nhặt lá về đun bếp
Phải mẹ thổi cơm nếp
Mà thơm suốt đường con.

hinh-anh-bai-2-khuc-nhac-tam-hon-5472-6

Ôi mùi vị quê hương
Con quên làm sao được
Mẹ già và đất nước
Chia đều nỗi nhớ thương.

Cây nhỏ rừng Trường Sơn
Hiểu lòng nên thơm mãi.

(Thanh Thảo, Dấu chân qua trảng cỏ, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2015, tr. 38-39)

hinh-anh-bai-2-khuc-nhac-tam-hon-5472-7

hinh-anh-bai-2-khuc-nhac-tam-hon-5472-8

SAU KHI ĐỌC (trang 44)

Thanh Thảo sinh năm 1946, quê ở Quảng Ngãi. Ông là một nhà thơ, nhà báo, được công chúng chú ý qua những tập thơ và trường ca viết về chiến tranh và thời hậu chiến: Những người đi tới biển (1977), Dấu chân qua trảng cỏ (1978), Những ngọn sóng mặt trời (1981), Khối vuông ru-bích (1985), Từ một đến một trăm (1988),...hinh-anh-bai-2-khuc-nhac-tam-hon-5472-9

TRẢ LỜI CÂU HỎI

1. Số tiếng trong một dòng, cách gieo vần, ngắt nhịp và chia khổ của bài thơ Gặp lá cơm nếp có gì khác với bài thơ Đồng dao mùa xuân?

2. Hãy nêu nhận xét về hoàn cảnh đã gợi nhắc người con nhớ về mẹ của mình. Trong kí ức của người con, hình ảnh mẹ hiện lên như thế nào?

3. Trong khổ thơ thứ ba, người con thể hiện những tình cảm, cảm xúc gì? Vì sao những tình cảm, cảm xúc ấy lại cùng trào dâng trong tâm hồn người con khi “gặp lá cơm nếp"?

4. Em cảm nhận như thế nào về hình ảnh người con trong bài thơ?

5. Theo em, thể thơ năm chữ có tác dụng gì trong việc thể hiện cảm xúc của nhà thơ?

VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) nêu cảm nghĩ về tình cảm của người con đối với mẹ trong bài thơ Gặp lá cơm nếp.

VĂN BẢN 3

ĐỌC VĂN BẢN

Trở gió

NGUYỄN NGỌC TƯ(1)

Cuộc hẹn của chúng tôi không rõ ràng, mỗi năm gió lại đến bằng một ngày khác nhau. Nên vừa bước qua tháng Chín, tôi bắt đầu đời chiếc chuông gió sang cửa sổ phía đông. Cuộc chờ đợi nhiều khi rất dài, đến nỗi quên phứt(2) đi. Để rồi một sớm mai, bỗng nghe hơi thở gió rất gần. Thoạt đầu, âm thanh ấy sẽ sáng từng giọt tỉnh tang, thoảng và e dẻ, như ai đó đứng đằng xa ngoắc tay nhẹ một cái, như đang ngại ngần

Nguyễn Ngọc Tư sinh năm 1976, quê ở Cà Mau, sáng tác thành công ở nhiều thể loại: truyện ngắn, tân văn. tiểu thuyết... Văn của Nguyễn Ngọc Tự trong sáng, mộc mạc, thể hiện một tâm hồn tình tố, nhạy cảm, giàu yêu thương. Tác phẩm của Nguyễn Ngọc Tư được tập hợp trong một số cuốn sách tiêu biểu như: Truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư (2005). Tạp văn Nguyễn Ngọc Tư (2005). Không ai qua sông (2016), Biên sử nước (2020)

(2) Quên phứt (như quên phật, quân béng): quên hẳn đi, không còn nhớ đến.

không biết người xưa có còn nhớ ta không. Rồi nó mừng húm(1), khi nhận ra tôi chẳng quên được nó bao giờ [...]. Cái chuông gió với những âm thanh mỏng manh trở thành thứ đồ chơi lãng nhách, chẳng thể hiện nổi sự hừng hực, dạt dào của nó – bây giờ lớn thành một dòng gió, xấp xãi(3), cuống quýt xốc vào tấm tôn bên chái(4) đông đã bị đứt đinh từ mùa trước. Cồn cào. Nồng nhiệt. Mà thiệt dịu dàng. Ôi! Gió chướng(5).

Tôi thường đòn gió chướng về với một tâm trạng lộn xộn, ngổn ngang. Mùng đó rồi bực đó. Sao tôi lại chờ đợi nó, chẳng phải năm nào cũng vậy, lúc cầm cây chối ra quét sân, đứng trong gió đầm đia tôi cũng buồn, buồn muốn chết. Trời ơi, gió nấy là sắp hết năm đây, sắp già thêm một tuổi đây, mình đã kịp sống gi đâu, tay mình vẫn trắng như vầy... Mỗi lần gió về lại cảm giác mình mất một cái gì đó không rõ ràng, không giải thích được, như ai đó đuổi theo đằng sau, tôi gấp rãi ăn, gấp rãi nói, gấp rãi cười, gấp rãi khi ngày bắt đầu rụng xuống....

Nhưng tôi vẫn mong gió chương về. Sự chờ đợi đã thành thói quen của thời thơ dại. Khi giỏ bắt đầu hiu hiu se lạnh, đám con nít nhảy cà tung (7), háo hức vỗ tay cười, vậy là gần được sắm quần áo, dép mới rồi (nhà nghèo, cả năm chỉ được dịp nấy chứ mấy). Gió chướng (và gió bấc) với tôi là gió Tết, dù từ khi bắt đầu mùa gió đến Tết, mất gần ba tháng ròng. Má tôi cũng coi nó là gió Tết, nghe gió, má thuận miệng hát “Cấy rồi mùa qua sông cấy mướn. Ông trời ổng thổi ngọn chướng buồn cha chả là buồn...” rồi thở dài cái thượt “Ử hự, lụi hụi mà hết năm...”. Dường như tâm trạng mả khác tôi, những sợi gió cứ như xốn xang vào nỗi nghèo túng, sợ không lo nổi một cái Tết tử tế cho cả nhà.

hinh-anh-bai-2-khuc-nhac-tam-hon-5472-10

10 Mừng húm: mừng rơn, mừng đến mức có cảm giác rộn ràng trong lòng.

* Xấp xãi: vội vàng, gấp rút. (*) Chái gian nhỏ lợp một mái tiếp vào đầu hồi theo lối kiến trúc dân gian. Gió chương: gió mùa đông bắc, theo cách gọi của người Nam Bộ. Khi thổi mạnh, gió chướng đưa nước mận thâm

Lãng nhách: rất chân và tẻ nhạt. nhập sâu vào các con sông, gây nhiều thiệt hại cho sản xuất. * Gấp rãi (như gấp rút hết sức khẩn trương để có thể xong trong khoảng thời gian ngắn nhất. 7 Nhây cà tưng, nhảy cẫng lên. (* Gió bấc: gió mùa đông bắc.)

Tô Mây cả tương nhấy cầng lên. * Giờ bắc gió mùa đông bắc.

Má, tánh lo xa. Chứ giỏ chương vào mùa thì lúa cũng vừa chín tới, hi vọng rực lên theo màu lúa. Mùi rơm thơm ràn rua thổi ngang đồng, nỗi buồn lo của má tan không thành tiếng, tan mau như sương. Đáng chờ đợi lắm, vì mùa gió chướng cũng là mùa thu hoạch. Gió thổi tạnh ráo những đôi chân suốt một mùa đẩm địa trên đồng bãi. Liếp mía đặt từ hồi tháng Hai, tháng Ba, đợi gió mới chịu già, nước ngọt và trĩu, cầm khúc mía trên tay, nghe nặng trịch. Vú sữa chín cây lúc líu, căng bóng, [...] nửa đêm dơi ăn rớt lịch bịch ngoài hè. Còn dưa hấu nữa, ui chao...

[...] Gió chướng với tôi, một đứa bấp bỏm văn chương, nó “gọi” khủng khiếp. Tôi vẫn thường hình dung, một mai mình đi xa, xa lắm, xa cả những mùa gió, hoặc đọc, hoặc ai đó nhắc chỉ gọn lỏn hai từ “gió chướng", ngay lập tức tôi sẽ chết giấc" trong nỗi nhớ quê nhà. Và những hình ảnh quen thuộc hàng hàng lũ lượt hiện ra, những nhi rom(5) vướng cần nhánh mẹ, giống bạc hà cháy là, con nước rong linh đình lém bở sông, má đứng rê lúa, trấu bay xả quần (1) về cuối gió, vài buổng cau quá lứa thắp lửa trên cao, tiếng chảy quết bánh phồng thâm u trong rặng dừa nước... Trới lúc nào cũng mát liu riu, nắng thức rất trễ, tẩm tám giờ sáng mới thấy mặt trời ngai ngái lơi lơi, nắng

không ra vàng không ra trắng, mây cụm lại rồi rã từng chùm trên đầu.

Ở đó, siêu thị chất đầy những dưa hấu, dưa kiệu, dưa hành, bánh chưng, bánh tét, liệu ở đó, có ai bản một mùa gió cho tôi?

(Nguyễn Ngọc Tư, Tạp văn Nguyễn Ngọc Tư, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, 2015, tr. 7-10)

SAU KHI ĐỌC

TRẢ LỜI CÂU HỎI

1. Gió chướng được tác giả miêu tả qua những chi tiết, hình ảnh nào?

2. Hãy chỉ ra những biểu hiện của tâm trạng "lộn xộn, ngổn ngang" ở nhân vật "tôi" khi gió chướng về. Theo em, lí do nào khiến nhân vật "tôi" luôn mong ngóng, chờ

3. Vì sao tác giả khẳng định “mùa gió chướng cũng là mùa thu hoạch"?

đợi gió chướng? Tánh tình. Liếp luống. 10. Bấp bóm (như bập bồm): biết một cách không chắc chắn và không đầy đủ, chỗ được chỗ không. Chết giấc: ở đây có nghĩa là lặng đi vì xúc động mạnh Núi rom: rơm bị kết thành từng bùi (nghĩa trong văn bản). * Lém mấp mé (nghĩa trong văn bản). Rê lúa: làm sạch thóc bằng cách cầm nghiêng miệng thùng cho thóc rơi từ trên cao xuống trước gió để những

Giống dài đất phù sa nồi cao lên, thường ở ven sông. th Con nước rong linh đình: dòng nước lớn, lênh đênh, nay đây mai đó vô định.

hạt lép và bụi bẩn bay đi.

nh Xà quần, luẩn quẩn, loanh quanh, di chuyển thành vòng tròn nhiều lần xung quanh một chỗ.

4. Câu văn cuối cùng của văn bản gợi cho em suy nghĩ gì?

5. Nêu cảm nhận của em về tình cảm, cảm xúc của tác giả được thể hiện trong văn bản.

Thực hành tiếng Việt (trang 47)

4. Câu văn cuối cùng của văn bản gợi cho em suy nghĩ gì?

5. Nêu cảm nhận của em về tình cảm, cảm xúc của tác giả được thể hiện trong văn bản.

Thực hành tiếng Việt

1 NGHĨA CỦA TỪ NGỮ

1. Em có nhận xét gì về cách dùng từ gặp trong nhan đề bài thơ Gặp là cơm nếp?

– Nêu cách hiểu của em về cụm từ thơm suốt đường con trong khổ thơ sau:

Mẹ ở đâu, chiều nay

Nhặt lá về đun bếp

Phải mẹ thổi cơm nếp

Mà thơm suốt đường con.

• Ta thường gặp những cụm từ như mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín, mùi vị của nước giải khát... Nghĩa của mùi vị trong những trường hợp đó có giống với nghĩa của mùi vị trong cụm từ mùi vị quê hương hay không? Vì sao?

– Nêu nhận xét về cách kết hợp giữa các từ trong hai dòng thơ Mẹ già và đất nước/ Chia đều nỗi nhớ thương. Theo em, hiệu quả của cách kết hợp đó là gì?

. BIỆN PHÁP TU TỪ

NỐI TRÍ THỨC

• Chỉ ra các biện pháp tu từ trong những câu sau và nêu tác dụng:

a. Mỗi lần gió về lại cảm giác mình mất một cái gì đó không rõ ràng, không giải thích được, như ai đó đuổi theo đằng sau, tôi gấp rãi ăn, gấp rãi nói, gấp rãi cười, gấp rãi khi ngày bắt đầu rụng xuống...

b. Thoạt đầu, âm thanh ấy sẽ sàng từng giọt tình tang, thoảng và e dè, như ai đó đứng đằng xa ngoắc tay nhẹ một cái, như đang ngại ngần không biết người xưa có còn nhớ ta không.

6 Trong những câu sau, biện pháp từ từ nhân hoá mang lại hiệu quả gì?

a. Trời lúc nào cũng mát liu riu, nắng thức rất trễ, tấm tám giờ sáng mới thấy mặt trời ngai ngái lơi lơi, nắng không ra vàng không ra trắng, mây cụm lại rồi rã từng chùm trên đầu.

b. Để rồi một sớm mai, bỗng nghe hơi thở gió rất gần.

Viết (trang 48)

A. Tập làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ

Thế giới xung quanh ta thật đẹp và có biết bao điều thú vị khiến ta mong muốn

được lưu giữ lại. Những bức tranh, bức ảnh, bản nhạc, trang văn và cả những vần thơ

có thể giúp ta thực hiện điều đó. Ở phần Đọc, em đã được làm quen với những bài thơ

bốn chữ và năm chữ, nhận biết những đặc điểm cơ bản của các thể thơ này. Hãy vận

dụng những hiểu biết đó để tập làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ về một sự vật,

cảnh sắc, câu chuyện... khơi gợi trong em nhiều cảm hứng nhất.

1 TRƯỚC KHI VIẾT

a. Xác định đề tài và cảm xúc

Em có thể chọn bất cứ để tài nào mà em yêu thích như nhà trường, gia đình, thiên nhiên, quê hương, đất nước, và ghi lại cảm xúc về đối tượng được nói đến. Đó có thể là những cảm xúc như yêu mến, xúc động, lưu luyến, bâng khuâng, nhớ nhung, biết ơn, tự hào,..

b. Tìm hình ảnh để biểu đạt cảm xúc

- Sau khi đã xác định được để tài và cảm xúc, em hãy tìm hình ảnh để thể hiện cảm xúc đó. Ví dụ, nếu định viết về một vẻ đẹp của thiên nhiên, em có thể dùng hình ảnh bông hoa, chiếc lá, giọt sương, áng mây,... để gửi gắm cảm xúc của mình. Nếu có cảm xúc bâng khuâng, lưu luyến khi về nghỉ hè, chia tay thầy cô, bạn bè, mái trường, em có thể dùng hình ảnh hoa phượng rơi, chiếc trống trường nằm yên, sân trường vắng, để thể hiện cảm xúc. VỚI CUỘC SỐNG

- Tiếp theo, em hãy liên tưởng, tưởng tượng, kết nối sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ với nhau và với con người để mạch cảm xúc được thể hiện và phát triển một cách tự nhiên. Chẳng hạn miêu tả hình ảnh áng mây, em có thể triển khai cảm xúc theo hướng tả cảnh mây bay (mây xuất hiện khi nào, ở đâu, mây màu gì, có hình thù như thế nào, bay lửng lơ chậm chạp hay bay nhanh hối hả; những sự vật, hiện tượng thiên nhiên xung quanh như mặt trời, mặt trăng, những vì sao, ánh sáng, có đặc điểm ra sao); hoặc tưởng tượng về hành trình "du lịch" của áng mây (mây bay về đâu, gặp gỡ những ai, trò chuyện những gì, "cuộc đời" của mây kết thúc thế nào,..).

– Thể hiện cảm xúc của mình về sự vật, hiện tượng đó, chẳng hạn niềm xúc động về sự mong manh của áng mây trước gió hay vòng tuần hoàn của các hiện tượng

thiên nhiên,

c. Tập gieo vần

Chọn thể thơ bốn chữ hoặc năm chữ và tìm vẫn thích hợp. Để tập gieo vần, em hãy tìm những tiếng thích hợp cho những chỗ trống trong các dòng thơ sau đây:

- Vẫn liền:

Ai là bạn gió Mà giỏ đi tìm Bay theo cánh Lùa trong tán lá

Giỏ nhớ ban

... Nên gõ cửa hoài.

(Theo Ngân Hà, Bạn của gió)

– Vần cách:

Nhà trẻ con đã quen Không còn hòn khóc nữa Nhưng cứ độ tan tầm Con lại ra đứng... Mong mẹ và mong bố * Mắt nhìn về phố đông Ôi tấm lòng thơ nhỏ Đã thuộc giờ ngóng

Thành phố rộng mênh mông Bao la chiều gió thổi Ở cuối con đường kia

Có con đang đứng...iều KE (Theo Lưu Quang Vũ, Buổi chiều đơn con)

– Vần hỗn hợp:

Mặt trời thổi lửa Sông biển bốc hơi Hơi bay cao vút Thành mây lưng...

Mây hồng nhẹ trôi

Mây xanh đằm thắm

Dịu dàng mây ... Thần thơ mây vàng

Mây đen lang...

Thân mình nặng trĩu Gió trêu tí xíu Đã vội khóc oà.

(Theo Hoàng Lựu, Mây khóc)

2 VIẾT BÀI

- Suy nghĩ về đề tài mà em đã chọn: hình dung trong tâm trí các hình ảnh nổi bật, từng để lại cho em ấn tượng sâu đậm; xác định cảm xúc của em về đối tượng; lựa chọn những từ ngữ có khả năng khắc hoạ rõ nét hình ảnh và diễn tả chính xác cảm xúc.

- Quyết định chọn thể thơ và viết một hoặc hai dòng thơ đầu tiên theo đúng thể thơ đã chọn (bốn chữ hoặc năm chữ) diễn tả ấn tượng, cảm xúc nổi bật của em về đối tượng. Chú ý phần vẫn ở những tiếng cuối để tiếp tục gieo vần chân ở những dòng sau. Có thể ngắt nhịp linh hoạt, phù hợp với cảm xúc được thể hiện trong bài thơ.

- Những dòng tiếp theo có thể triển khai cụ thể hơn, chẳng hạn miêu tả chi tiết các đặc điểm của đối tượng, kể về đối tượng; có thể diễn đạt dưới hình thức tâm tình, trò chuyện với đối tượng,

- Sử dụng những từ ngữ biểu đạt cảm xúc và những biện pháp tu từ như so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, điệp ngữ...

- Có thể kết thúc bài thơ theo nhiều cách khác nhau: sử dụng hình ảnh gây ấn tượng. nêu cảm nghĩ về đối tượng được nói đến trong bài thơ, dùng câu hỏi tu từ.... để tạo dư âm trong người đọc.

CHỈNH SỬA

Sau khi đã hoàn thành, em hãy đọc lại thật kĩ bài thơ. Hãy kiểm tra xem bài thơ em vừa làm đã đáp ứng được các yêu cầu chung của bãi Nhơ bốn chữ hoặc năm chữ chưa. Có thể chỉnh sửa để hoàn thiện bài thơ theo gợi ý sau:

Yêu cầu đối với bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ

Số tiếng trong mỗi dòng thơ (bốn tiếng hoặc năm tiếng)

Các dòng thơ bất vấn với nhau (văn liền, vẫn cách, vẫn hỗn hợp)

Nhịp thơ phù hợp với cảm xúc

Hình ảnh để biểu đạt cảm xúc

Biện pháp tu từ để tăng tính gợi hình, gợi cảm

Cảm xúc của em

Nội dung

Thông điệp mà em gửi gắm qua bài thơ

Hình thức nghệ thuật

B. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ

Ở lớp 6, em đã được tìm hiểu và thực hành cách viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ. Trong phần Viết của bài học này, em sẽ tiếp tục được học cách viết một đoạn văn như thế.

Yêu cầu đối với đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ: Giới thiệu được bài thơ và tác giả. Nêu được ấn tượng cảm xúc chung về bài the

Yêu cầu đối với đoạn vân ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ:

  • Giới thiệu được bài thơ và tác giả. Nêu được ấn tượng, cảm xúc chung về bài thơ.
  • Diễn tả được cảm xúc về nội dung và nghệ thuật, đặc biệt chú ý tác dụng của thể thơ bốn chữ hoặc năm chữ trong việc tạo nên nét đặc sắc của bài thơ.
  • Khái quát được cảm xúc về bài thơ.

Phân tích bài viết tham khảo (trang 51)

Đồng dao mùa xuân - một bài thơ xúc động về người lính

Giới thiệu tên bài thơ và tác giả.

Đồng dao mùa xuân của Nguyễn Khoa Điểm là bài thơ viết về người lính hi sinh nơi chiến trường Trương Sơn trong “Những năm máu lửa”. Tác phẩm thể hiện tinh cảm tiếc thương, sự trân trọng, lòng biết ơn,... với những con người đã hiến dâng tuổi thanh xuân cho đất nước. Có nhiều dòng thơ thấm thía nỗi đau mất mát: “Anh không về nữa”, “Anh vẫn một mình", "Anh ngồi lặng lẽ"..... trước sự ra đi của người lính trẻ “Chưa một lần yêu... Còn mê thả diều". Hình ảnh anh bộ đội bình dị, thân quen với màu áo xanh, ba lô con cóc, làn da sốt rét và đặc biệt là “Cái cười hiền lành" khiến nỗi tiếc thương càng thêm sâu sắc. Nhưng bài thơ không để lại cảm giác bị thương, nặng nề nhờ cách tác giả cảm nhận và khắc hoạ hình tượng người chiến sĩ đã hi sinh. Anh vẫn ở bên đồng đội trên con đường chiến đấu: “Anh thành ngọn lửa/ Ban bè

Nêu ấn tượng, cảm xúc chung về bài thơ.

Diễn tả cảm xúc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

mang theo". Anh hoá thân vào sắc hoa rực rỡ, màu suối biếc xanh, vào vóc dáng núi non hùng vĩ. "Ngày xuân ngọt lành" của người lính ấy không bao giờ mất đi mà sẽ từ núi xanh trở về, hồi sinh trong các thế hệ sau, trong mùa xuân đất nước. Những cảm xúc đẹp đẽ đọng lại trong tâm hồn người đọc còn được nhân lên từ hình thức nghệ thuật đặc sắc của bài thơ. Nhan đề Đồng dao mùa xuân, nhịp điệu của thể thơ bốn chữ, các biện pháp tu tử so sánh, ẩn dụ, điệp ngữ, nói giảm nói tránh.... mang đến cho tác phẩm giọng điệu tươi trẻ của một khúc đồng dao. Người đọc tướng như nghe vang lên đâu đây lời hát của những đứa trẻ hồn nhiên, tung tăng trên những cánh đồng quê, hạnh phúc trong cuộc sống thanh bình được các anh bảo vệ, gin giữ. Những sắc máu tươi đẹp: núi xanh, tấm áo màu xanh, mai vàng, suối biếc và sức sống bất diệt của mùa xuân, tuổi xuân, ngày xuân cứ ngời lên bất chấp khói lửa, đạn bom. Bài thơ không chỉ ngọi ca sự hi sinh thầm lặng, lớn lao, cao cả của những người linh mà còn khẳng định sự tiếp nổi thiêng liêng giữa các thể hệ để làm nên đất nước muôn đời.

Khái quát cảm xúc về bài thơ.

(Nhóm biên soGN)

Thực hành viết theo các bước

1 TRƯỚC KHI VIẾT (trang 52)

Mục đích viết

Chia sẻ cảm xúc của bản thân về một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ, giúp người đọc cảm nhận được cái hay, cái đẹp của bài thơ.

Người đọc

Thấy cô, bạn bè, người thân và những người mong muốn cảm nhận được cái hay, cái đẹp của bài thơ.

a. Lựa chọn bài thơ

Có thể chọn bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ viết về những đề tài như tình cảm gia đình, tình yêu con người, thiên nhiên, quê hương, đất nước, Điều quan trọng là bài thơ ấy để lại trong em nhiều ấn tượng, cảm xúc.

b. Tìm ý

Em hãy thực hiện những thao tác sau đây để tìm ý:

– Đọc bài thơ nhiều lần để có được cảm nhận chung về bài thơ.

– Nêu cảm xúc về nét đặc sắc của bài thơ trên các phương diện: chủ để, cảm xúc của nhà thơ, thể thơ, vần, nhịp, yếu tố tự sự, yếu tố miêu tả, hình ảnh, từ ngữ, biện pháp tu từ,..

- Ghi lại cảm xúc chung của em về bài thơ.

c. Lập dàn ý

Sắp xếp các ý đã tìm được thành dàn ý, gồm các phần như sau:

Dàn ý

Mở đoạn: Giới thiệu tác giả và bài thơ; nêu ấn tượng, cảm xúc chung về bài thơ.

Thân đoạn: Nêu cảm xúc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

Kết đoạn: Khái quát cảm xúc về bài thơ.

2 VIẾT BÀI

Dựa vào dàn ý đã lập, em viết thành một đoạn văn hoàn chỉnh. Trong quá trình viết, hãy lưu ý:

- Đoạn văn cần có đầy đủ ba phần Mở đoạn, Thân đoạn, Kết đoạn. - Các câu trong đoạn tập trung thể hiện nội dung chính của đoạn, sử dụng các

từ ngữ liên kết. - Lựa chọn từ ngữ phù hợp để thể hiện cảm xúc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ (thể thơ, từ ngữ, hình ảnh, ván, nhịp, biện pháp tu từ....).

Trình bày đúng hình thức đoạn văn: viết lùi đầu dòng chữ đầu tiên của đoạn văn, chữ cái đầu phải được viết hoa, kết thúc đoạn văn bằng dấu chấm câu.

- Trình bày đúng hình thức đoạn văn: viết lùi đầu dòng chữ đầu tiên của đoạn văn, chữ cái đầu phải được viết hoa, kết thúc đoạn văn bằng dấu chấm câu.

3 CHỈNH SỬA BÀI VIẾT (Trang 53)

Hãy rà soát bài viết của em theo những yêu cầu ở cột trái và gợi ý chỉnh sửa ở cột phải.

Yêu cầu

Giới thiệu được tác giả và bài thơ; nêu. được ấn tượng, cảm xúc chung về bài thơ.

Diễn tả được những cảm xúc về nội dung. và nghệ thuật của bài thơ.

Khái quát được cảm xúc về bài thơ.

Đảm bảo yêu cầu về chính tả và diễn đạt.

Gợi ý chỉnh sửa

Nếu còn thiếu, hãy bổ sung.

Đối chiếu với mục tim ý xem đoạn văn đã nêu được cảm xúc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ chưa. Nếu còn thiếu hoặc diễn đạt chưa rõ, chưa phù hợp, hãy bổ sung, điều chỉnh.

Đọc lại phần cuối của đoạn văn, kiểm tra xem đã khái quát được cảm xúc về bài thơ chưa. Hãy bổ sung nếu còn thiếu.

Rà soát lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.... và chỉnh sửa nếu phát hiện lỗi.

Nói và nghe

Trình bày suy nghĩ về một vấn đề đời sống (được gợi ra từ tác phẩm văn học đã đọc)

Ở phần Đọc, hai bài thơ Đồng dao mùa xuân và Gặp lá cơm nếp hẳn đã gợi cho em những suy nghĩ về người lính, về tình yêu đất nước, về sự hoà quyện giữa tình yêu gia đình với tình yêu quê hương. Trong phần Nói và nghe dưới đây, em sẽ chia sẻ suy nghĩ về một vấn đề đời sống được gọi ra từ tác phẩm văn học đã đọc để phát triển kĩ năng nói của bản thân. Sự hấp dẫn và thuyết phục trong cách trình bày, tinh thần cầu thị khi tiếp thu ý kiến nhận xét của người nghe, cách trao đổi với bạn trên tinh thần tôn trọng lẫn nhau,... là những điều em sẽ được rèn luyện trong phần thực hành này.

1. TRƯỚC KHI NÓI

a. Chuẩn bị nội dung nói

- Trước hết, em cần dựa vào các tác

phẩm văn học đã đọc kết hợp với chính

trải nghiệm của bản thân và thông tin từ

sách báo hoặc các phương tiện nghe

nhìn để chọn một nội dung phù hợp.

Mục đích nói

Chia sẻ suy nghĩ của bản thân về một vấn đề

đời sống (được gợi ra từ tác phẩm văn học)

và thuyết phục người nghe về vấn đề đó. Người nghe Thấy cô, bạn bè, người thân và những người quan tâm đến vấn đề em nói.

Chẳng hạn, ngoài chủ đề về người lính, về tình yêu đất nước, về sự hoà quyện giữa tình yêu gia đình với tình yêu quê hương, em cũng có thể nói về lòng biết ơn đối với những người đang hằng ngày cống hiến cho xã hội một cách thầm lặng, về những đổi thay của cuộc sống hôm nay.

- Sưu tầm tranh ảnh, bài hát, bài thơ, đoạn phim ngắn... để minh hoạ cho bài nói.

– Lập dàn ý cho bài nói. Chẳng hạn, nếu em chọn trình bày suy nghĩ về hình ảnh người lính thì các ý chính có thể là: vẻ đẹp của người lính, những biểu hiện cụ thể của vẻ đẹp ấy, suy nghĩ của em về vẻ đẹp của người lính,

+ Giới thiệu về người lính (người lính nói chung hay người lính ở một binh chủng, đơn vị cụ thể), ấn tượng chung của em về người lính đó.

+ Nêu cụ thể những việc làm, hành động của người lính đã để lại ấn tượng đậm nét cho em (cần chú ý dựng lại được bối cảnh thời gian, không gian của các việc làm, hành động đó).

+ Nêu những suy nghĩ của em về việc làm của người lính, rút ra bài học từ thái độ sống và tinh thần xả thân vì nhân dân của người lính.

b. Tập luyện

Để bài nói đạt kết quả tốt, em hãy tập luyện trước khi trình bày.

– Em có thể tập nói một mình để tự điều chỉnh ngôn ngữ cơ thể và ngữ điệu nói sao cho phù hợp. Em cũng có thể tập nói trước bạn bè, người thân và nhờ họ góp ý.

3 lượng bài nói sao cho phù hợp với th – Điều chỉnh dung lượng bài nói sao cho phù hợp với thời gian quy định.

2. TRÌNH BÀY BÀI NÓI (trang 54)

 – Trình bày đầy đủ, mạch lạc những nội dung đã chuẩn bị.

– Kết hợp trình bày bài nói với việc sử dụng các phương tiện hỗ trợ như tranh ảnh, đoạn phim ngắn, bài thơ minh hoạ.... – Chú ý điều chỉnh âm lượng, tốc độ nói, sắc thái biểu cảm phù hợp với nội dung nói; thể hiện sự tương tác tích cực với người nghe.

Trình bày bài nói trong thời gian quy định.

3 SAU KHI NÓI

Trao đổi về bài nói theo một số gợi ý sau:

Người nghe

Nhận xét về bài trình bày của bạn với thái độ chân thành, tinh thần xây dựng. Có thể trao đổi về một số nội dung như:

• Bài nói đã thể hiện rõ suy nghĩ của người nói về vấn đề đời sống chưa?

• Nội dung bài nói có thuyết phục không?

• Người nói đã sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ (cử chỉ, điệu bộ, nét mặt,....) phù hợp với nội dung trình bày chưa?

• Hiệu quả của các phương tiện hỗ trợ (tranh ảnh, đoạn phim ngắn, bài thơ....) trong khi trình bày thế nào?

Người nói

Lắng nghe, phản hồi những ý kiến của người nghe với tinh thần cầu thị:

• Tiếp thu những ý kiến góp ý mà em cho là xác đáng.

Giải thích những chỗ người nghe còn thắc mắc.

Bảo vệ ý kiến của mình nếu nhận thấy ý kiến đó đúng.

Củng cố, mở rộng

1. Hãy kẻ bảng vào và theo mẫu sau và diễn thông tin về đặc điểm của hai bài thơ Đồng dao mùa xuân, Gập là cơm nếp.

Bài thơ

Nội dung chính

Thể thơ

Vân

Đặc điểm nghệ thuật

Nhịp

Hình ảnh

Biện pháp tu từ

2. Nhà thơ Thế Lữ từng viết: “Với Nàng Thơ, tôi có đàn muôn điệu" (Cây đàn muốn điệu). Qua những văn bản thơ được học trong bài nà những điệu đàn nào của tâm hồn con người? theo em, người đọc có thể nghe được

Thực hành đọc

Khi đọc văn bản dưới đây, em cần chú ý những vấn đề sau:

. Những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: thể thơ, từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ,..

Vẻ đẹp của sông Thương khi chiều buông.

Cảm xúc, suy nghĩ của nhà thơ về sông Thương, về quê hương quan họ,

Chiều sông Thương (Trang 56)

HỮU THỈNH

Đi suốt cả ngày thu vẫn chưa về tới ngô dùng dằng hoa Quan họ nở tím bên sông Thương

ôi con sông màu nâu ôi con sông màu biếc dâng cho mùa sắp gặt bồi cho mùa phôi thai

nước vẫn nước đôi dòng chiếu vẫn chiểu lưỡi hái những gì sông muốn nói cánh buồm đang hát lên

nắng thu đang trải đầy đã trăng non múi bưởi bên cầu con nghẻ đợi cả chiều thu sang sông.

đám mây trên Việt Yên rủ bóng về Bố Hạ lúa cúi mình giấu quá ruộng bởi con giỏ xanh

(Hìu Thính, Tiếng hót trong rừng, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2015, tr. 34-36)

nước màu đang chảy ngoan giữa lòng mương máng nổi mạ đã thò lá mới trên lớp bùn sếnh sang 2 NOI TRI THỨC

cho sắc mặt mùa màng đất quê mình thịnh vượng những gì ta gửi gắm sắp vàng hoe bốn bên

hạt phù sa rất quen sao mà như cổ tích mấy cô coi máy nước mắt dài như dao cau

hinh-anh-bai-2-khuc-nhac-tam-hon-5472-11

Hữu Thỉnh sinh năm 1942, quê ở Vĩnh Phúc. Thơ Hữu Thỉnh thể hiện tình cảm sâu lắng, thiết tha và sự gần bó với đất nước, con người, cảnh sắc Việt Nam; ngôn ngữ thơ giản dị mà tinh tế. Tác phẩm chính: Đường tới thành phố (1979). Thương lượng với thời gian (2005), Tiếng hát trong rừng (2015).....

Sánh sang lăng mướt, mịn màng.

Tin tức mới


Đánh giá

Bài 2: Khúc nhạc tâm hồn | Ngữ Văn 7 - Tập 1 - Lớp 7 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Tổng số sao của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Xếp hạng: 5 / 5 sao

Bình Luận

Để Lại Bình Luận Của Bạn

Tin tức mới

Bộ Sách Lớp 7

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

Tài liệu học tập

Đây là tài liệu tham khảo hỗ trợ trong quá trình học tập

Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo

Bộ sách Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo là sự kết hợp giữa ngôn ngữ Tiếng Anh theo lối giảng dạy truyền thống và cập nhật những phương thức quốc tế

Chân Trời Sáng Tạo

Bộ sách giáo khoa của Nhà xuất bản Chân Trời Sáng Tạo

Cánh Diều

Bộ sách giáo khoa của Nhà xuất bản Cánh Diều

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Lớp 1

Sách giáo khoa dành cho lớp 1

Lớp 6

Sách giáo khoa dành cho lớp 6

Lớp 5

Sách giáo khoa dành cho lớp 5

Lớp 4

Sách giáo khoa dành cho lớp 4

Lớp 2

Sách giáo khoa dành cho lớp 2

Lớp 3

Sách giáo khoa dành cho lớp 3

Lớp 7

Sách giáo khoa dành cho lớp 7

Lớp 8

Sách giáo khoa dành cho lớp 8

Lớp 9

Sách giáo khoa dành cho lớp 9

Lớp 10

Sách giáo khoa dành cho lớp 10

Lớp 11

Sách giáo khoa dành cho lớp 11

Lớp 12

Sách giáo khoa dành cho lớp 12

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.