Đọc văn nghị luận | Ngữ Văn Nâng Cao tập 2 - Lớp 11 - Giáo Dục Việt Nam


KẾT QUÁ CẦN ĐẠT

Hiểu được một số đặc điểm của văn nghị luận.

Biết cách đọc văn nghị luận.

I. ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN NGHỊ LUẬN

1. Văn nghị luận là văn thuyết lí, trực tiếp trình bày các luận điểm, thể hiện
những tư tưởng, quan điểm, đạo lí ở đời, có thể là các tư tưởng về chính trị, triết
học, đạo đức, xã hội, văn học nghệ thuật,... Văn nghị luận thời trung đại thể hiện ở
các bài cáo, chiếu, hịch, bình sử, điều trần, luận,... Văn nghị luận hiện đại thể hiện
ở các lời kêu gọi, bài bình luận, xã luận, tranh luận,... rất đa dạng.
Các áng văn nghị luận đặc sắc thường nêu các vấn đề mới mẻ, độc đáo, thể
_ hiện những tư tưởng, lí tưởng cao đẹp của con người. Đó có thể là những tư tưởng
chính nghĩa, quan điểm nhân văn, lập trường cách mạng,... |
Các tư tưởng ấy có sự sâu sắc của lí trí, sự phóng khoáng của tâm hồn, sự dũng
cảm của ý chí, sự kiên định của niềm tin. Vì thế, đọc văn nghị luận cần phải nắm
bắt được các tư tưởng lớn và cách suy nghĩ của người viết. Văn nghị luận giúp cho
suy nghĩ con người được sáng sủa, sắc sảo và nhạy bén.
2. Văn nghị luận không chỉ có tư tưởng đúng đắn, lí trí sắc bén mà còn có
những tình cảm lớn làm thành mạch chìm của nó : tình yêu chân lí, yêu chính
nghĩa, yêu đất nước, yêu nhân dân, tình yêu con người. Thiếu tình cảm lớn thì văn nghị luận khô khan, dù lí lẽ có hay cũng khó đến được với trái tim con người.
Người ta thường nói "thấu lí đạt tình" là như vậy. Văn nghị luận bồi dưỡng cho
con người những tình cảm sâu sắc, đúng đắn về thời đại, dân tộc, nhân loại. Do đó,
đọc văn nghị luận cần cảm nhận được những lời tâm huyết, những nhịp đập trái
tim của tác giả, biết phân biệt cái thật, cái giả trong đời sống. -
3. Văn nghị luận đòi hỏi sự chặt chẽ của lập luận, sự xác đáng của luận cứ, sự
chính xác của lời văn. Văn nghị luận tuỳ theo sở thích của tác giả cũng thường sử
dụng hình ảnh ẩn dụ, so sánh, liên tưởng làm cho tư tưởng mềm mại, gợi cảm hoặc
hóm hỉnh. Văn nghị luận cũng có thể mang yếu tố trữ tình, tác giả nghị luận
trực tiếp bộc bạch nỗi lòng mình bằng những lời tâm huyết, gan ruột. Do đó, đọc
văn nghị luận cần cảm nhận được vẻ đẹp phong phú của lời văn.

II- CÁCH ĐỌC VĂN NGHỊ LUẬN

1. Văn nghị luận đặc sắc ở vấn đề nghị luận, ở tư tưởng, luận điểm được đề
xuất. Đọc văn nghị luận cần phải nắm bắt được vấn đề và các tư tưởng sâu sắc
dưới hình thức luận điểm. Chẳng hạn, nhận định của Phan Châu Trinh : "Xã hội
luân lí thật trong nước ta tuyệt nhiên không ai biết đến...” là một tư tưởng sâu sắc.
Mấy chữ "tuyệt nhiên không ai biết đến” gây chấn động đến người nghe. Xã hội
luân lí chỉ thực sự xuất hiện khi mọi người trong xã hội đã là những cá nhân, công
dân bình đẳng, tự do. Một xã hội còn nặng về đạo đức phong kiến thì xã hội luân lí
làm sao có được ? Hoặc nhận định của Hoài Thanh : "Xã hội Việt Nam từ xưa
không có cá nhân. Chỉ có đoàn thể : lớn thì quốc gia, nhỏ thì gia đình. Còn cá
nhân, cái bản sắc của cá nhân chìm đắm trong gia đình, trong quốc gia như giọt
nước trong biển cả". Đó là một nhận định khái quát rõ ràng, dứt khoát, thể hiện cơ
sở tư tưởng mà tác giả dựa vào để luận bàn về thơ mới.
2. Đọc văn nghị luận cần cảm nhận tình cảm chính nghĩa thấm đượm trong tư
tưởng của bài văn. Đó là nỗi bức xúc về tình trạng dân trí, lòng khinh ghét bọn
"mang đai đội mũ” và lũ "áo rộng khăn đen” trong những lời bàn về luân lí xã hội
ở nước ta của Phan Châu Trinh ; là lòng đồng cảm của Hoài Thanh đối với phong
trào Thơ mới trong bài Một thời đại trong thì ca ;...
3. Văn nghị luận hay tất phải có lập luận chặt chẽ, sắc bén, luận cứ xác thực
kết hợp với lời văn chính xác, có sức lôi cuốn. Phan Châu Trinh đã chứng minh sự
thiếu vắng luân lí xã hội ở nước ta từ ba bốn trăm năm, vạch ra nguyên nhân xã
hội của thực trạng đó. Hoài Thanh chứng minh tỉnh thần thơ mới bằng cách đối lập
thời đại chữ "ta" và thời đại chữ "tôi". Vì thế, đọc văn nghị luận cần phát hiện
được cách nêu và luận giải vấn đề của tác giả, cách phân tích, khẳng định hoặc
cách phê phán, bác bỏ giàu sức thuyết phục của bài văn. Đồng thời cũng cần lưu ý
cách diễn đạt chính xác, tinh tế, phù hợp với thực chất vấn đề và đáp ứng nhu cầu
của người đọc.

LUYỆN TẬP

1. Kể tên những tác phẩm nghị luận nổi tiếng mà anh (chị) biết.
2. Hãy nêu những câu văn hay thể hiện tư tưởng lớn, quan trọng trong các bài văn
nghị luận đã học.
3. Nêu một số luận cứ và cách lập luận hay (phân tích, chứng minh, so sánh,...)
mà anh (ch]) thấy hứng thú trong các bài văn đó.
4. Nêu một số đoạn văn nghị luận thấm đượm chất trữ tình.
5. Đọc đoạn trích sau của Phan Bội Châu và cho biết : vấn đề, cách đặt vấn đề và
cách lập luận của tác giả hay ở chỗ nào. _
AI LÀ TỔ NƯỚC TA ?
"Quốc sử ở một nước cũng như gia phổ ở một nhà. Nhà mà có gia phổ, thời con cháu mới biết cao tằng khảo tÍ” của nhà mình. Nước mà có sách sử, thời dân
trong nước mới biết công lao khó nhọc về sự nghiệp khai sáng của tiền nhân mà
sinh mối cảm tình mật thiết. Nếu làm con cháu mà quên gia phổ, thời chắc là con
cháu bất hiếu. Dân trong nước mà không biết quốc sử thời chắc dân nước ấy là
dân vong tổ. Lế ấy hiển nhiên.
Quái lạ thứ nhất là gần trên ngàn năm nay, người nước ta, ai học Hán học thì
thuộc sử Tàu làu làu, mà gần ba mươi năm lại đây, ai là nhà Tây học thì nói sử các
nước ngoài luôn luôn, mà hễ hỏi tới sử Nam ta, thời chỉ nghe mấy tiếng "xoàng
xoàng"” : Hồng Lạc, Rồng Tiên, Định, Lí, Trần, Lê, lặp đi lặp lại. Chứ như hỏi đến
xã hội biến thiên thế nào, thời đại thay đổi thế nào, việc gì giả, việc gì chân, người
nào công, người nào tội, hình như ít ai nghiên cứu tới.
Than ôi ! Hán tổ Đường tôn có phải là cha ông ta đâu ? Vua Nã Phá Luân”),
vua Bỉ Đác! có phải là dòng giống ta đâu ? Mà cớ sao các nhà cựu học, tân học ta
hết sức tìm tòi, ra công ghi nhớ, đến như việc sử cổ nước ta thời không ai để ý đến.
“Tục ngữ có câu : "Phật trong nhà, cầu Thích Ca ngoài đường”. Tôi không dám bảo
ngoài đường không có Thích Ca hay Thích Ca ngoài đường không có bổ ích cho
ta. Nhưng theo nguyên lí của loài người, tất phải biết Phật trong nhà đã".
(Phan Bội Châu — Người nước ta với sử nước ta)
6. Đọc đoạn trích sau và cho biết cái hay của bài văn nghị luận.

TỪ HẢI - MỘT PHƯƠNG DIỆN THIÊN TÀI CỦA NGUYỄN DU

Với Nguyễn Du, Từ Hải đã từ cõi thực, bước qua cối mộng, và như thế hình
ảnh Từ Hải càng rực rỡ thêm.

(1) Cao tầng khảo tỉ: tổ tiên, ông bà, cha mẹ — những người đã mất.
(2) Nã Phá Luân : phiên âm chữ Hán của tiếng Pháp Na-pô-lê-ông I (Napoléon Bonaparte,
1769 - 1821), Hoàng đế Pháp.
(3) Bỉ Đắc : phiên âm chữ Hán của tiếng Nga Pi-ốt Đại đế (1672 - 1725), Hoàng đế Nga.

Thanh Tâm Tài Nhân nói đến Từ Hải trên bốn mươi trang giấy. Nguyễn Du
chỉ nói trong mấy trang, mười phần bỏ đi tám. Tuy thế, trong Nguyễn Du có
những điều trong Thanh Tâm Tài Nhân không có. Những điều có thể gợi hình ảnh
một vị anh hùng. Từ Hải cùng ở với Kiều năm tháng rồi từ biệt Kiều mà đi. Thanh
Tâm Tài Nhân chỉ nói thế. Nguyễn Du kĩ hơn :
Nứa năm hương lửa đương nồng,
Trượng phu thoát đã động lòng bốn phương.
"“Trượng phu thoát đã động lòng bốn phương". Con người này quả không phải
là người của một nhà, một họ, một xóm, hay một làng. Con người này là của trời
đất, của bốn phương. Một người như thế lúc ra đi ắt cũng không thể đi một cách
tâm thường như Thanh Tâm tưởng. Ta hãy xem Nguyễn Du tả lúc Từ Hải ra đi :
Trông vời trời bể mênh mang,
Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng giong.
Về sau, khi Từ Hải đã đắc chí, Kiều nhắc lại chuyện oan khuất ngày trước. Từ
Hải của Thanh Tâm Tài Nhân nói : "Có khó gì mấy việc ấy. Để ta điểm năm ngàn
quân quét sạch đất Lâm Truy trả thù cho phu nhân". Nguyên Du không lấy lại câu
nói này, nhưng Nguyễn Du tả cái giận của Từ Hải :
Từ Công nghe nói thuỷ chung,
Bất bình nối trận đùng đùng sấm vang.
Nếu ta nghĩ rằng lời thơ của Nguyễn Du thường rất dịu dàng, rất uyên chuyển,
thường có những câu như :
Dưới câu nước chảy trong veo,
Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha.
hản ta phải ngạc nhiên vì câu này tựa hồ như thô lô.
Nhưng một người phi thường như Từ Hải không thể trong lúc giận dữ ném một
cái chén, một cái bát, hay đập bàn, đập ghế như cái bọn tâm thường là chúng ta.
Từ Hải mà giận dữ hẳn phải kinh khủng như trời đương lặng lẽ bỏng nổi dông tố
Sấm sét :
Từ Công nghe nói thuỷ chung,
Bất bình nổi trận đàng đùng sấm vang.
Còn có những doạn Nguyễn Du không thêm, không bớt, chỉ lấy lại ý của
Thanh Tâm Tài Nhân. Nhưng Nguyễn Du nói với một giọng tha thiết, hãng hái, lời
văn của Nguyễn Du vô cùng hân hoan nên thay đổi cả ý nghĩa câu văn.
Như tả cái quang cảnh trong dinh Từ Hải, Nguyễn Du viết :
Quân trung gươm lớn giáo dài,
Vệ trong thị lập cơ ngoài song phi.
Sẵn sàng tề chỉnh uy nghỉ,
Bác đông chật đất, tỉnh kì rợp sân.
Thanh Tâm Tài Nhân dại khái cũng nói thế nhưng Thanh Tâm Tài Nhân
không có cái giọng đậm đà và tựa hồ như sung sướng đó.
Một ví dụ nữa : ca tụng uy vũ của Từ Hải, Thanh Tâm Tài Nhân viết : "Không
quá ba ngày, Từ Hải phá một thôi được năm huyện”. Phá được năm huyện thì còn
ra gì ! Nguyễn Du chỉ bỏ vài chữ và đổi cách đặt câu :
" Đòi cơn gió iáp mưa sa,
Huyện thành đạp đổ năm toà cối Nam.
Vân chừng ấy ý mà lời văn mạnh mẽ và khoái chá biết chừng nào ! Cả đoạn
văn liền đó trong Đoạn trường tân thanh đều mạnh mẽ vô cùng :
Thừa cơ trúc chẻ ngói tan,
Binh uy từ ấy sấm ran trong ngoài.
Triều đình riêng một góc trời,
Gồm hai văn võ, rạch đôi sơn hà.
Khi Hồ Tôn Hiến sai người đến thuyết hàng, Từ Hải lưỡng lự không muốn
hàng, nỗi phân vân của Từ Hải, Thanh Tâm Tài Nhân tả trong ba bốn trang giấy.
Nguyễn Du lấy ý của Thanh Tâm Tài Nhân thu lại trong có mấy câu mà thực là
rắn rỏi, thực là ngang tàng :
Một tay gây dựng cơ đồ,
Bấy lâu bể Sở sông Ngô tung hoành.
Bó thân về với triều đình,
Hàng thần lơ láo phận mình ra đâu ?
Áo xiêm ràng buộc lấy nhau,
Vào luồn ra cúi công hầu mà chỉ !
Sao băng riêng một biên thuỳ,
Sức này đã để làm gì được nhau ?
Chọc trời quấy nước mặc dầu,
Đọc ngang nào biết trên đầu có ai !
Ai có ngờ trong thể lục bát là lối thơ êm êm, buồn buồn lại có những câu hùng
tráng như vậy. Nhất là câu :
Sao bằng riêng một biên thuỳ,
Sức này đã dễ làm gì được nhau ?
thực tỏ rõ một lòng tự tin phi thường.
Nói tóm lại, hoặc bỏ bớt những đoạn vô ích, hoặc thêm vào một hai chỉ tiết,
hoặc chỉ lấy lại ý của Thanh Tâm Tài Nhân, Nguyễn Du đã thực hiện được một
cách hoàn toàn cái mộng của Thanh Tâm Tài Nhân, cái mộng biến Từ Hải thành
một bậc anh hùng xuất chúng”.
(Hoài Thanh)  

Tin tức mới


Đánh giá

Đọc văn nghị luận | Ngữ Văn Nâng Cao tập 2 - Lớp 11 - Giáo Dục Việt Nam

Tổng số sao của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Xếp hạng: 5 / 5 sao

Bình Luận

Để Lại Bình Luận Của Bạn

Ngữ Văn Nâng Cao tập 2

  1.  Lưu biệt khi xuất dương( Xuất dương lưu biệt)
  2. Hầu trời ( Tản Đà)
  3.  Thao tác lập luận bác bỏ
  4. Đọc thơ
  5. Nghĩa của câu
  6. Bài viết số 5 ( Nghị luận văn học)
  7. Vội vàng ( Xuân Diệu)
  8. Đây mùa thu tới ( Xuân Diệu)
  9. Thơ duyên ( Xuân Diệu)
  10. Xuân Diệu
  11.  Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ
  12. Đây thôn Vĩ Dạ ( Hàn Mặc Tử)
  13. Tràng giang ( Huy Cận)
  14. Luyện tập về nghĩa của câu
  15. Tương tư ( Nguyễn Bính)
  16. Tống biệt hành ( Thâm Tâm)
  17. Chiều xuân ( Anh Thơ)
  18. Luyện tập phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận văn học
  19. Trà bài viết số 5
  20. Bài viết số 6 ( Nghị luận văn học - Bài làm ở nhà)
  21. Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh
  22. Chiều tối ( Mộ - Hồ Chí Minh)
  23. Lai Tân ( Hồ Chí Minh)
  24. Đọc thêm: Giải đi sớm ( Tảo giải - Hồ Chí Minh)
  25. Luyện tập về thay đổi trật tự các phần của cụm từ và các thành phần của câu
  26. Kiểm tra văn học
  27. Từ ấy ( Tố Hữu)
  28. Nhớ đồng ( Tố Hữu )
  29. Luyện tập về câu nghi vấn tu từ
  30.  Thao tác lập luận bình luận
  31. Về luân lí xã hội ở nước ta (trích Đạo đức  và luân lí Đông Tây - Phan Chu Trinh)
  32. Một thời đại trong thi ca ( trích - Hoài Thanh)
  33. Trà bài viết số 6
  34. Đọc văn nghị luận
  35. Đọc thêm: Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tọc bị áp bức ( Nguyễn An Ninh)
  36.  Phong cách ngôn ngữ chính luận
  37. Trà bài kiểm tra văn học
  38. Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác ( Ăng-ghen)
  39.  Tóm tắt văn bản nghị luận
  40.  Bài viết số 7 ( Nghị luận xã hội)
  41. Đám tang lão Gô-ri-ô ( Trích Lão Gô-ri-ô - Ban-dắc)
  42.  Luyện tập về phong cách ngôn ngữ chính luận
  43. Luyện tập về thao tác lập luận bình luận
  44. Người cần quyền khôi phục uy quyền ( trích Những người khốn khổ - Huy - gô)
  45.  Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận
  46.  Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận
  47. Người trong bao ( Sê-khốp)
  48. Luyện nói: Thảo luận, tranh luận
  49. Trả bài viết số 7
  50. Tôi yêu em ( Pu-skin)
  51. Đọc thêm: Bài thơ số 28 (Ta-go)
  52. Ôn tập Làm văn ( Học kì II)
  53. Tiểu sử tóm tắt
  54. Ôn tập về Văn học ( Học kì II)
  55.  Đặc điểm loại hình của tiếng Việt
  56. Bài viết số 8 ( Kiểm tra tổng hợp cuối năm)
  57. Tổng hợp phương pháp đọc - hiểu văn bản văn học
  58.  Đặc điểm loại hình của tiếng Việt ( Tiếp theo)
  59.  Luyện tập viết tiểu sử tóm tắt
  60. Tổng kết phần văn học Việt Nam
  61. Tổng kết về Làm văn
  62. Trả bài viết số 8

Tin tức mới

Bộ Sách Lớp 11

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

Tài liệu học tập

Đây là tài liệu tham khảo hỗ trợ trong quá trình học tập

Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo

Bộ sách Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo là sự kết hợp giữa ngôn ngữ Tiếng Anh theo lối giảng dạy truyền thống và cập nhật những phương thức quốc tế

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách Giáo Dục Việt Nam

Lớp 1

Sách giáo khoa dành cho lớp 1

Lớp 6

Sách giáo khoa dành cho lớp 6

Lớp 5

Sách giáo khoa dành cho lớp 5

Lớp 4

Sách giáo khoa dành cho lớp 4

Lớp 2

Sách giáo khoa dành cho lớp 2

Lớp 3

Sách giáo khoa dành cho lớp 3

Lớp 7

Sách giáo khoa dành cho lớp 7

Lớp 8

Sách giáo khoa dành cho lớp 8

Lớp 9

Sách giáo khoa dành cho lớp 9

Lớp 10

Sách giáo khoa dành cho lớp 10

Lớp 11

Sách giáo khoa dành cho lớp 11

Lớp 12

Sách giáo khoa dành cho lớp 12

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.