Nghĩa của câu | Ngữ Văn Nâng Cao tập 2 - Lớp 11 - Giáo Dục Việt Nam


KẾT QUẢ CẦN ĐẠT

  • Hiểu được khái niệm “nghĩa sự việc”, "nghĩa tình thái" — hai thành phần nghĩa của câu.
  • Biết vận dụng hiểu biết về nghĩa của câu vào việc phân tích và tạo lập câu.

I. NGHĨA SỰ VIỆC VÀ NGHĨA TÌNH THÁI

Trong bản dịch truyện ngắn "Vị hành" của Nguyễn Ái Quốc có câu:
(1a) Phải trả những nghìn rưỡi phơ-răng [... ].

Nếu viết lại thành:
(1b) Chỉ phải trả nghìn rưỡi phơ-răng [...].
hay:
(1c) Phải trả những nghìn rưỡi phơ-răng [... đấy].

Cả ba câu cùng biểu hiện một sự việc duy nhất. Tuy nhiên, xét về thái độ hay sự đánh giá của người nói, thì ba câu trên rất khác nhau: giá nghìn rưỡi phơ-răng đối với người nói câu (1a), là cao; trong khi đối với người nói câu (1b), là thấp; còn đối với người nói câu (1c), thì không chỉ cho giá đó là cao, mà còn có ý muốn người đối thoại đặc biệt lưu tâm đến điều ấy.
Như thế, có thể chia nghĩa của câu ra làm hai: thành phần phản ánh sự tình, gọi là nghĩa sự việc, và thành phần phản ánh thái độ, sự đánh giá của người nói đối với sự việc, hay đối với người đối thoại, gọi là nghĩa tình thái.

II. MỘT SỐ LOẠI NGHĨA TÌNH THÁI QUAN TRỌNG

Nghĩa tình thái rất phong phú, đến mức khó quy tất cả vào một số loại nhất định. Tuy nhiên, một cách khái quát, có thể nói đến hai trường hợp sau đây.

1. Nghĩa tình thái hướng về sự việc
Đây là loại nghĩa tình thái thể hiện thái độ và sự đánh giá của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. Trong loại nghĩa tình thái hướng về sự việc, đáng chú ý là những phân biệt sau:

a) Nghĩa tình thái chỉ sự việc đã xảy ra hay chưa xảy ra
So sánh hai câu sau:
(2) Hắn vẫn phải doa nạt hay là giật cướp.
(3) Hắn nhặt một hòn gạch vỡ, toan đập đầu.
(Nam Cao - Chí Phèo)

Ta thấy ở câu (2), sự việc "doạ nạt”, "giật cướp” đã xảy ra rồi; còn trong câu (3), sự việc "đập đầu" chỉ mới là một dự định.

Xét hai câu:
(4) - Nếu làm con cháu mà quên gia phổ, thời chắc là con cháu bất hiếu.
(Phan Bội Châu — Người nước ta với sử nước ta)
(5) - Thưa thầy, giá nhà con khoẻ khoắn, thì nhà con chả dám kêu.
(Nguyễn Công Hoan - Tỉnh thần thể dục)

Nhờ có nếu, giá, ta hiểu người nói cho rằng các sự việc liên quan đều chỉ là giả thiết, chứ không phải là hiện thực; riêng câu (5) còn có thêm sắc thái ao ước.

b) Nghĩa tình thái chỉ khả năng xảy ra của sự việc
Trong những câu sau:
(6) [...] chắc chắn mợ Du đã chết và những cảm tưởng về mợ chỉ càng thấm thía, tê tái trong tâm hồn tôi [... ].
(Nguyên Hồng - Mợ Du)
(7) Những dàn chùm sáo, chùm chìa vôi, chèo béo, chích choè, chào mào, tu hú, vít vịt,... hình như đã tản mát ra bốn phương trời mất tăm vào vô định.
(8) May ra đôi ba nơi có phong trào trồng tre chắn sóng ven triền đê...
(Băng Sơn)

Các từ ngữ chắc chắn, hình như, may ra đều chỉ khả năng xảy ra của sự việc, tuy có thể xếp các từ ngữ này theo một thang độ từ khả năng cao xuống khả năng thấp: chắc chắn → hình như → may ra.

c) Nghĩa tình thái chỉ sự việc được nhận thức như là một đạo lí
Xét ví dụ:
(9) [Tôi sống với Cửu Trùng Đài, chết cũng với Cửu Trùng Đài]. Tôi không thể xa Cửu Trùng Đài một bước.
(Nguyễn Huy Tưởng - Vũ Như Tô)

Ta thấy "không thể" chỉ một nghĩa vụ, nói rộng ra, là một sự việc được nhận thức như là một đạo lí.

Việc phân biệt nghĩa tình thái chỉ khả năng xảy ra của sự việc với nghĩa tình thái chỉ sự việc được nhận thức như là một đạo lí không phải bao giờ cũng dễ dàng - vì có trường hợp tiếng Việt dùng một cách biểu thị để chỉ cả hai thứ nghĩa tình thái. Chẳng hạn hai câu sau, một của Tí nói với cha mình là Trần Văn Sửu và một của Trần Văn Sửu nói với Tí:
(10) — [Theo lời cha tính đó thì cha còn sống mà cũng như cha chết]. Phải giấu tên giấu họ hoài, con đến thăm cũng phải núp lén, không dám đến chán chường.
(11) — Cha tính phải làm như vậy mới xong, con phải nghe lời cha mà trở về đi.
(Hồ Biểu Chánh — Cha con nghĩa nặng)

Để xác định phải ở hai câu trên chỉ nghĩa tình thái nào, ta cần xét đến những yếu tố thuộc ngữ cảnh. Nhờ đó, có thể thấy "phải" ở câu (10) biểu thị sự tất yếu về mặt nhận thức, tức là nghĩa tình thái chỉ khả năng xảy ra của sự việc: Tí đau đớn thấy rằng để cha được an toàn, không tránh được việc phải lén lút khi đến thăm cha. Trong khi đó, ở câu (11), "phải" chỉ một tất yếu về mặt nghĩa vụ, tức là nghĩa tình thái chỉ sự việc được nhận thức như là một đạo lí: Trần Văn Sửu khuyên con nên trở về nhà, chứ không được đi theo cha.

2. Nghĩa tình thái hướng về người đối thoại
Đây là loại nghĩa tình thái thể hiện thái độ, sự đánh giá của người nói đối với người đối thoại. Trong tiếng Việt, nghĩa tình thái hướng về người đối thoại thường được biểu đạt nhờ các từ ngữ tình thái cuối câu. Chẳng hạn, nếu viết lại câu sau đây của bá Kiến nói với người làng đang xúm lại xem Chí Phèo rạch mặt ăn vạ:
(12a)

Tin tức mới


Đánh giá

Nghĩa của câu | Ngữ Văn Nâng Cao tập 2 - Lớp 11 - Giáo Dục Việt Nam

Tổng số sao của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Xếp hạng: 5 / 5 sao

Bình Luận

Để Lại Bình Luận Của Bạn

Ngữ Văn Nâng Cao tập 2

  1.  Lưu biệt khi xuất dương( Xuất dương lưu biệt)
  2. Hầu trời ( Tản Đà)
  3.  Thao tác lập luận bác bỏ
  4. Đọc thơ
  5. Nghĩa của câu
  6. Bài viết số 5 ( Nghị luận văn học)
  7. Vội vàng ( Xuân Diệu)
  8. Đây mùa thu tới ( Xuân Diệu)
  9. Thơ duyên ( Xuân Diệu)
  10. Xuân Diệu
  11.  Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ
  12. Đây thôn Vĩ Dạ ( Hàn Mặc Tử)
  13. Tràng giang ( Huy Cận)
  14. Luyện tập về nghĩa của câu
  15. Tương tư ( Nguyễn Bính)
  16. Tống biệt hành ( Thâm Tâm)
  17. Chiều xuân ( Anh Thơ)
  18. Luyện tập phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận văn học
  19. Trà bài viết số 5
  20. Bài viết số 6 ( Nghị luận văn học - Bài làm ở nhà)
  21. Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh
  22. Chiều tối ( Mộ - Hồ Chí Minh)
  23. Lai Tân ( Hồ Chí Minh)
  24. Đọc thêm: Giải đi sớm ( Tảo giải - Hồ Chí Minh)
  25. Luyện tập về thay đổi trật tự các phần của cụm từ và các thành phần của câu
  26. Kiểm tra văn học
  27. Từ ấy ( Tố Hữu)
  28. Nhớ đồng ( Tố Hữu )
  29. Luyện tập về câu nghi vấn tu từ
  30.  Thao tác lập luận bình luận
  31. Về luân lí xã hội ở nước ta (trích Đạo đức  và luân lí Đông Tây - Phan Chu Trinh)
  32. Một thời đại trong thi ca ( trích - Hoài Thanh)
  33. Trà bài viết số 6
  34. Đọc văn nghị luận
  35. Đọc thêm: Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tọc bị áp bức ( Nguyễn An Ninh)
  36.  Phong cách ngôn ngữ chính luận
  37. Trà bài kiểm tra văn học
  38. Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác ( Ăng-ghen)
  39.  Tóm tắt văn bản nghị luận
  40.  Bài viết số 7 ( Nghị luận xã hội)
  41. Đám tang lão Gô-ri-ô ( Trích Lão Gô-ri-ô - Ban-dắc)
  42.  Luyện tập về phong cách ngôn ngữ chính luận
  43. Luyện tập về thao tác lập luận bình luận
  44. Người cần quyền khôi phục uy quyền ( trích Những người khốn khổ - Huy - gô)
  45.  Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận
  46.  Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận
  47. Người trong bao ( Sê-khốp)
  48. Luyện nói: Thảo luận, tranh luận
  49. Trả bài viết số 7
  50. Tôi yêu em ( Pu-skin)
  51. Đọc thêm: Bài thơ số 28 (Ta-go)
  52. Ôn tập Làm văn ( Học kì II)
  53. Tiểu sử tóm tắt
  54. Ôn tập về Văn học ( Học kì II)
  55.  Đặc điểm loại hình của tiếng Việt
  56. Bài viết số 8 ( Kiểm tra tổng hợp cuối năm)
  57. Tổng hợp phương pháp đọc - hiểu văn bản văn học
  58.  Đặc điểm loại hình của tiếng Việt ( Tiếp theo)
  59.  Luyện tập viết tiểu sử tóm tắt
  60. Tổng kết phần văn học Việt Nam
  61. Tổng kết về Làm văn
  62. Trả bài viết số 8

Tin tức mới

Bộ Sách Lớp 11

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

Tài liệu học tập

Đây là tài liệu tham khảo hỗ trợ trong quá trình học tập

Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo

Bộ sách Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo là sự kết hợp giữa ngôn ngữ Tiếng Anh theo lối giảng dạy truyền thống và cập nhật những phương thức quốc tế

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách Giáo Dục Việt Nam

Lớp 1

Sách giáo khoa dành cho lớp 1

Lớp 6

Sách giáo khoa dành cho lớp 6

Lớp 5

Sách giáo khoa dành cho lớp 5

Lớp 4

Sách giáo khoa dành cho lớp 4

Lớp 2

Sách giáo khoa dành cho lớp 2

Lớp 3

Sách giáo khoa dành cho lớp 3

Lớp 7

Sách giáo khoa dành cho lớp 7

Lớp 8

Sách giáo khoa dành cho lớp 8

Lớp 9

Sách giáo khoa dành cho lớp 9

Lớp 10

Sách giáo khoa dành cho lớp 10

Lớp 11

Sách giáo khoa dành cho lớp 11

Lớp 12

Sách giáo khoa dành cho lớp 12

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.