Nội Dung Chính
KẾT QUẢ CẦN ĐẠT
Hệ thống hoá được các kiến thức cơ bẩn về tác gia, tác
phẩm, lí luận văn học trong sách giáo khoa Ngữ văn 1]
Nâng cao, tập hai.
Củng cố kiến thức về các tác phẩm trên các mặt : đặc trưng
thể loại, nội dung tư tưởng và phong cách nghệ thuật.
A - NỘI DUNG ÔN TẬP
Phần Văn học trong sách giáo khoa Ngữ văn II] Nâng cao, tập hai gồm
các nội dung lớn : văn học Việt Nam thời kì từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng
tháng Tám 1945, văn học nước ngoài và một số kiến thức lí luận văn học.
I. VĂN HỌC VIỆT NAM
1. Văn học Việt Nam đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945
Gồm chủ yếu là thơ, chỉ có ba bài văn xuôi thuộc thể nghị luận.
a) Về thơ
— Về mặt thể loại, các bài thơ trong chương trình Học kì II thuộc nhiều thể thơ
khác nhau. Hãy nêu tên các thể thơ ấy và cho dẫn chứng cụ thể.
Đọc kĩ các phần Tr¡ thức đọc - hiểu viết về các thể thơ này trong sách giáo
khoa Wgữ văn 10 Nâng cao và Ngữ văn 1] Nâng cao để vận dụng vào việc
phân tích, đánh giá các bài thơ, tập thơ đã học.
Cần kết hợp ôn tập bài tác gia Xuân Diệu với bài thơ Với vàng, vì đây là tác
phẩm hết sức tiêu biểu của Xuân Diệu (chú ý cái tôi khát khao 8lao cảm với đời và
đặc trưng thi pháp, phong cách). |
Trong bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng
tháng Tám 1945 có nêu lên quá trình hiện đại hoá của văn học Việt Nam ở thời kì
này qua ba giai đoạn. Hãy so sánh các bài thơ Lu⁄w biệt khi xuất dương của
Phan Bội Châu, /#ẩu Trời của Tản Đà và Vội vàng của Xuân Diệu - ứng với ba
giai đoạn hiện đại hoá nói trên - để minh hoạ (so sánh trên hai bình diện nội dung
và hình thức).
b) Về văn xuôi
- Ba bài văn xuôi trong phần văn học Việt Nam ở Học kì II (Về luân lí xã
hội ở nước ta của Phan Châu Trinh, Tiếng mẹ để — nguồn giải phóng các dân tộc
bị áp bức của Nguyễn An Ninh, Một thời đại trong thi ca của Hoài Thanh) đều
thuộc thể văn nghị luận. Chú ý : sức thuyết phục của văn nghị luận chủ yếu là ở lí
lẽ đanh thép, luận cứ hùng hồn. Khi ôn tập nên tham khảo thêm những bài viết
về văn nghị luận ở phần Làm văn trong sách giáo khoa Ngữ văn 1] Nâng cao,
tập hai.
- Bài Một thời đại trong thỉ ca của Hoài Thanh cũng là một dạng của văn nghị
luận, nghĩa là cũng thuyết phục bằng lập luận lô gích chặt chẽ, luận điểm chính
xác, luận cứ hùng hồn. Nhưng vì là một bài nghị luận văn học nên lí luận phải dựa
trên cơ sở thẩm văn tỉnh tế, hành văn vừa phải thuyết phục về lí, vừa phải thuyết
phục bằng tình cảm, cảm xúc thẩm mĩ. Cho nên văn nghiên cứu, phê bình văn học
cố chỗ rất gần với văn hình tượng.
II- VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI
Những tác phẩm thuộc nhóm này cũng thuộc nhiều thể loại khác nhau :
Ba cổng hiến vĩ đại của Các Mác của Äng-ghen (văn nghị luận), trích Lão Gô-ri-ô
của Ban-dắc, trích Những người khốn khổ của Huy-gô, (tiểu thuyết), Người
trong bao của Sê-khốp (truyện ngắn), Tôi yêu em của Pu-skin, Bài thơ số 28 của
Ta-go (thơ). Cần đọc các phần Tr¡ thức đọc - hiểu về các thể loại văn học tương
ứng để vận dụng vào việc phân tích những tác phẩm này. Nên so sánh các tác
phẩm cùng thể loại để củng cố nhận thức về những đặc sắc của mỗi tác phẩm.
III- LÍ LUẬN VĂN HỌC
Chú ý vận dụng kiến thức lí thuyết vào thực hành đọc - hiểu các tác phẩm cụ
thể. Ở đây là vận dụng kiến thức về đặc điểm của thể loại thơ và văn nghị luận
trong các bài về lí luận văn học (Đọc thơ, Đọc văn nghị luận) vào việc đọc - hiểu
tác tác phẩm thuộc hai thể loại này trong sách giáo khoa Ngữ văn IÌ Nâng cao,
tập hai. Cần lưu ý đến những điểm khác biệt giữa bài nghị luận chính trị, xã hội
với bài nghị luận văn học (phê bình văn học).
B - PHƯƠNG PHÁP ÔN TẬP
Học sinh chuẩn bị ở nhà đề cương phát biểu về các vấn đề trong nội dung ôn
tập, đến lớp trao đổi dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn