Tổng kết về Làm văn | Ngữ Văn Nâng Cao tập 2 - Lớp 11 - Giáo Dục Việt Nam


KẾT QUẢ CẦN ĐẠT

Nắm được một số nội dung cơ bản đã học trong phần
Làm văn (chủ yếu là văn nghị luận : đặc điểm, đề tài, các
thao tác lập luận,...).

Biết vận dụng những kiến thức trên vào việc đọc - hiểu và
viết một bài văn nghị luận.

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN CHÚ Ý VỀ VĂN NGHỊ LUẬN

Nếu như phần Làm văn trong sách giáo khoa Ngữ văn 10 Nâng cao tập trung
ôn tập và rèn luyện các kiểu văn bản đã học ở Trung học cơ sở thì trọng tâm của
phần Làm văn trong sách giáo khoa Ngữ văn I1 Nâng cao là văn nghị luận với các
thao tác lập luận cơ bản : phân tích, so sánh, bác bỏ và bình luận. Khi đọc và viết
một bài văn nghị luận cần chú ý một số vấn đề sau.

1. Đặc điểm của văn nghị luận

Mục đích của văn nghị luận là nhằm thuyết phục (thuyết phục người khác và
thuyết phục chính mình) về một tư tưởng, quan điểm, chủ trương hoặc một vấn
đề xã hội hay văn học nào đó. Bài văn nghị luận trước hết phải có luận điểm, thể
hiện dứt khoát, rõ ràng tư tưởng, quan điểm và chủ trương của người viết. Những
luận điểm ấy lại phải được trình bày bằng những luận cứ và lập luận chặt chẽ,
giàu sức thuyết phục. Để bài văn có sức thuyết phục cao, người viết phải đưa ra
những lí lẽ, những lập luận và các dẫn chứng tiêu biểu, xác đáng. Lí lẽ và lập
luận giúp người đọc #¿ể¿, còn dẫn chứng làm người đọc ứi vào vấn đề người viết
nêu ra. Một khi đã hiểu và tin, tức là đã bị thuyết phục.
Lí lẽ và lập luận trong bài văn nghị luận muốn chặt chẽ, phải xuất phát từ một
chân lí hiển nhiên hoặc một ý kiến đã được nhiều người thừa nhận. Những ý kiến
ấy thường là của những cá nhân có uy tín (các lãnh tụ, các nhà văn, nhà khoa học,
nhà văn hoá lớn,...). Lí lẽ của bài văn nghị luận thể hiện ở hệ thống các luận điểm
của bài viết, còn lập luận là cách thức trình bày lí lẽ, cách dẫn dắt và cách nêu vấn
đề của người viết.
Dẫn chứng là những ví dụ cụ thể, chân thực, sinh động, có thể thống kê và
kiểm tra được.
Bài văn nghị luận muốn có sức thuyết phục cao còn cần chú ý tới tính hai mặt
của một vấn đề : đúng / sai, phải / trái, lợi / hại, tốt / xấu,... hoặc đặt vấn đê trong
nhiều tương quan, không nên chỉ phân tích, xem xét đơn giản một chiều. Muốn thế
cần tự đặt ra các phản lập luận, sau đó dùng lí lẽ và dẫn chứng để khẳng định hoặc
bác bỏ. Trong quá trình lập luận, cần vận dụng tốt các từ khẳng định và phủ định,
các mẫu câu có mệnh đề chính, phụ (hô - ứng) : "Mặc dù... nhưng..." ; hoặc
"Không những... mà còn..." ; ”Vì ... nên”,...
Lời văn trong bài nghị luận phải sáng sủa, mạch lạc, nhiều khi phải đanh thép,
hùng hồn.

2. Đề tài của văn nghị luận

Đề tài của văn nghị luận là vấn đề mà người viết muốn bàn luận, thuyết phục
người đọc. Để xác định đề tài, người ta thường đặt câu hỏi : bài văn bàn bạc (viết)
về vấn đề gì ? Có rất nhiều đề tài (vấn đề) cho văn nghị luận, nhưng nhìn chung,
căn cứ vào tính chất và đặc điểm của nội dung có thể chia làm hai loại lớn : một là
đề tài văn học và hai là đề tài xã hội,... Bàn bạc về một vấn đề văn học gọi là nghị
luận văn học, bàn về một vấn đề xã hội gọi là nghị luận xã hội. Cả hai loại bài
nghị luận này đều vận dụng các thao tác lập luận chung một cách linh hoạt để
thuyết phục người đọc.

3. Các thao tác lập luận và sự kết hợp của chúng trong bài văn nghị luận

Để triển khai luận điểm trung tâm (phát triển luận điểm), bài văn nghị luận
thường vận dụng một số thao tác lập luận chính như : giải thích, chứng minh, so
sánh, phân tích, bác bỏ, bình luận,... Trong khi lập luận bằng các thao tác ấy,
người viết có thể dùng các cách khác nhau như định nghĩa, diễn dịch, quy nạp,
phân loại, giảng — bình, liên hệ - đối chiếu,...
Nếu như trong thực tế rất ít bài văn chỉ có kể mà không có tả, hoặc chỉ biểu
cảm mà không kể và tả,... (tức là chỉ dùng một phương thức biểu đạt), thì cũng rất
hiếm bài văn nghị luận chỉ dùng một loại thao tác lập luận duy nhất. Để thuyết
phục và làm sáng tỏ một vấn đề nào đó (văn học hay xã hội), người viết luôn vận
dụng một cách linh hoạt các thao tác lập luận. Việc chia ra các thao tác chỉ là để
nhận diện và rèn luyện trong quá trình luyện tập.
Cũng như tự sự, biểu cảm, thuyết minh,... các thao tác lập luận không chỉ áp
dụng trong văn nghị luận mà còn được vận dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
của đời sống. Viết một bài văn châm biếm, một bài thuyết trình, diễn thuyết trong
cuộc thi hùng biện, một bài diễn văn ca ngợi, một bài trao đổi, tranh luận,... tất cả
đều phải dùng lập luận, đều phải sử dụng các thao tác lập luận.

II. CÁC NỘI DUNG LÀM VĂN KHÁC

Ngoài văn nghị luận, phần Làm văn trong sách giáo khoa Ngữ văn 11 Nâng cao,
(tập một, tập hai) còn giới thiệu một số hình thức văn bản khác như : bản tin,
phỏng vấn và trả lời phỏng vấn, tiểu sử tóm tắt. Đối với mỗi văn bản, khi học cần
chú ý bốn phương diện :
- Mục đích giao tiếp.
- Đặc điểm về phương thức biểu đạt.
- Yêu cầu về chất lượng, nội dung.
- Cách viết văn bản.

LUYỆN TẬP

1. Hãy chỉ ra đặc điểm, đề tài và các thao tác lập luận trong văn bản Tiếng mẹ để 
nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức của Nguyên An Ninh.
2. Tại sao trong một văn bản nghị luận cần kết hợp nhiều phương thức biểu đạt và
thao tác lập luận khác nhau ?
3. Thuyết minh đặc điểm của một trong ba loại văn bản (bản tin, phỏng vấn và trả
lời phỏng vấn, tiểu sử tóm tắt).  

Tin tức mới


Đánh giá

Tổng kết về Làm văn | Ngữ Văn Nâng Cao tập 2 - Lớp 11 - Giáo Dục Việt Nam

Tổng số sao của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Xếp hạng: 5 / 5 sao

Bình Luận

Để Lại Bình Luận Của Bạn

Ngữ Văn Nâng Cao tập 2

  1.  Lưu biệt khi xuất dương( Xuất dương lưu biệt)
  2. Hầu trời ( Tản Đà)
  3.  Thao tác lập luận bác bỏ
  4. Đọc thơ
  5. Nghĩa của câu
  6. Bài viết số 5 ( Nghị luận văn học)
  7. Vội vàng ( Xuân Diệu)
  8. Đây mùa thu tới ( Xuân Diệu)
  9. Thơ duyên ( Xuân Diệu)
  10. Xuân Diệu
  11.  Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ
  12. Đây thôn Vĩ Dạ ( Hàn Mặc Tử)
  13. Tràng giang ( Huy Cận)
  14. Luyện tập về nghĩa của câu
  15. Tương tư ( Nguyễn Bính)
  16. Tống biệt hành ( Thâm Tâm)
  17. Chiều xuân ( Anh Thơ)
  18. Luyện tập phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận văn học
  19. Trà bài viết số 5
  20. Bài viết số 6 ( Nghị luận văn học - Bài làm ở nhà)
  21. Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh
  22. Chiều tối ( Mộ - Hồ Chí Minh)
  23. Lai Tân ( Hồ Chí Minh)
  24. Đọc thêm: Giải đi sớm ( Tảo giải - Hồ Chí Minh)
  25. Luyện tập về thay đổi trật tự các phần của cụm từ và các thành phần của câu
  26. Kiểm tra văn học
  27. Từ ấy ( Tố Hữu)
  28. Nhớ đồng ( Tố Hữu )
  29. Luyện tập về câu nghi vấn tu từ
  30.  Thao tác lập luận bình luận
  31. Về luân lí xã hội ở nước ta (trích Đạo đức  và luân lí Đông Tây - Phan Chu Trinh)
  32. Một thời đại trong thi ca ( trích - Hoài Thanh)
  33. Trà bài viết số 6
  34. Đọc văn nghị luận
  35. Đọc thêm: Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tọc bị áp bức ( Nguyễn An Ninh)
  36.  Phong cách ngôn ngữ chính luận
  37. Trà bài kiểm tra văn học
  38. Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác ( Ăng-ghen)
  39.  Tóm tắt văn bản nghị luận
  40.  Bài viết số 7 ( Nghị luận xã hội)
  41. Đám tang lão Gô-ri-ô ( Trích Lão Gô-ri-ô - Ban-dắc)
  42.  Luyện tập về phong cách ngôn ngữ chính luận
  43. Luyện tập về thao tác lập luận bình luận
  44. Người cần quyền khôi phục uy quyền ( trích Những người khốn khổ - Huy - gô)
  45.  Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận
  46.  Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận
  47. Người trong bao ( Sê-khốp)
  48. Luyện nói: Thảo luận, tranh luận
  49. Trả bài viết số 7
  50. Tôi yêu em ( Pu-skin)
  51. Đọc thêm: Bài thơ số 28 (Ta-go)
  52. Ôn tập Làm văn ( Học kì II)
  53. Tiểu sử tóm tắt
  54. Ôn tập về Văn học ( Học kì II)
  55.  Đặc điểm loại hình của tiếng Việt
  56. Bài viết số 8 ( Kiểm tra tổng hợp cuối năm)
  57. Tổng hợp phương pháp đọc - hiểu văn bản văn học
  58.  Đặc điểm loại hình của tiếng Việt ( Tiếp theo)
  59.  Luyện tập viết tiểu sử tóm tắt
  60. Tổng kết phần văn học Việt Nam
  61. Tổng kết về Làm văn
  62. Trả bài viết số 8

Tin tức mới

Bộ Sách Lớp 11

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

Tài liệu học tập

Đây là tài liệu tham khảo hỗ trợ trong quá trình học tập

Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo

Bộ sách Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo là sự kết hợp giữa ngôn ngữ Tiếng Anh theo lối giảng dạy truyền thống và cập nhật những phương thức quốc tế

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách Giáo Dục Việt Nam

Lớp 1

Sách giáo khoa dành cho lớp 1

Lớp 6

Sách giáo khoa dành cho lớp 6

Lớp 5

Sách giáo khoa dành cho lớp 5

Lớp 4

Sách giáo khoa dành cho lớp 4

Lớp 2

Sách giáo khoa dành cho lớp 2

Lớp 3

Sách giáo khoa dành cho lớp 3

Lớp 7

Sách giáo khoa dành cho lớp 7

Lớp 8

Sách giáo khoa dành cho lớp 8

Lớp 9

Sách giáo khoa dành cho lớp 9

Lớp 10

Sách giáo khoa dành cho lớp 10

Lớp 11

Sách giáo khoa dành cho lớp 11

Lớp 12

Sách giáo khoa dành cho lớp 12

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.