Nội Dung Chính
KẾT QUÁ CẦN ĐẠT
Cảm nhận được nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên mênh mông hiu quạnh, trong đó thấm đượm cả nôi sầu nhân thế và tấm lòng yêu nước thầm kín của
thì sĩ.
Nhận ra được những về đẹp cổ điển trong một bài thơ mới.
TIỂU DẪN
Huy Cận (1919 - 2006) tên khai
sinh là Cù Huy Cận, sinh.ra trong
một gia đình nhà nho nghèo, ở làng
Ân Phú, huyện Hương Sơn (nay
thuộc xã Đức Ân, huyện Vũ Quang),
tỉnh Hà Tĩnh. Năm 1939, đỗ tú tài
toàn phần tại Huế, năm 1943 đỗ kĩ sư
Canh nông tại Hà Nội. Từ năm 1942,
ông tham gia Mặt trận Việt Minh
trong tổ chức Văn hoá éứu quốc, rồi
tham dự Quốc dân đại hội Tân Trào.
Tại đây ông được bầu vào Uỷ ban
Dân tộc giải phóng toàn quốc. Sau
Cách mạng tháng Tám 1945, ông
luôn giữ các chức vụ quan trọng trong
Chính phủ và trong Hội Liên hiệp
Văn học - Nghệ thuật Việt Nam. Ông được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí
Minh về văn học và nghệ thuật năm 1996.
Hồi còn đi học, Huy Cận đã bắt đầu làm thơ. Với tập Lửa thiêng (1940),
ông được biết đến như một thị sĩ hàng đầu của phong trào Thơ mới. Sau Cách
mạng tháng Tám, Huy Cận phải mất một khoảng thời gian để đổi mới tiếng
thơ. Từ năm 1958, nguồn thơ ông lại tuôn chảy dồi dào, các sáng tác liên tiếp
ra đời : Trời mỗi ngày lại sáng (1968), Đất nở hoa (1980), Bài thơ cuộc đời
(1963), Hai bàn tay em (1967), Những năm sáu mươi (1968), Chiến trường
gần đến chiến trường xa (1973), Ngày hằng sống, ngày hàng thơ (1975), v.v.
Huy Cận luôn khao khát và lắng nghe sự hoà điệu giữa hồn người với tạo vật,
giữa cá thể với nhân quần.
Tràng giang là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Huy Cận in
trong tập Lửa thiêng.
Bảng khuâng trời rộng nhớ sông dài
Sóng gợn tràng ffl'angm buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song,
Thuyền về nước lại. sâu trăm ngủ ;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
Lo thơ côn 9 nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vấn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót ;
Sông dài, trời rộng, bến cô liệu ,
Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng ;
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật.
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ : bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà,
(Lửa thiêng. NXB Đời nay, Hà Nội, 1940)
(1)Tràng : một âm khác của chữ "trường”, nghĩa là dài. 7ròng gians : sông dài (hàm chứa cả rộng) chỉ sông lớn.
(2) Côn : gò đất (hoặc cát), đám đất (cát) nổi cao.
(3) Cô liêu : trơ trọi, vắng vẻ.
(4) Trong bài Lồu Hoàng Hạc (Hoàng Hạc lâu) nổi tiếng của Thôi Hiệu (704 - 754). thời Đường (Trung Quốc), có câu : Nhật mộ hương quan hà xứ thị ? Yên ba giang thượng sử nhân sầu.
Tắn Đà dịch :
Quê hương khuất bóng hoàng hôn,
Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai ?
Có thể những hình ảnh trong đó đã gợi cho Huy Cận viết nên hai câu kết của Trởng giane.
HƯỚNG DẪN HỌC BÀI
.1 Anh (chị) có cảm nhận như thế nào về âm điệu chung của toàn bài thơ ? Âm
điệu ử đã góp phần thể hiện tâm trạng gì của tác giả trước thiên nhiên ?
2. Hãy nêu cảm nhận của anh (chị) về bức tranh thiên nhiên được thể hiện trong
bài thơ. Câu đề từ "Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” có mối liên hệ gì đối
với hình ảnh tạo vật thiên nhiên và tâm trạng của tác giả được thể hiện trong bài ?
3. Hãy phát biểu nhận xét về hình thức tổ chức câu thơ và việc sử dụng lời thơ
trong các cặp câu sau :
- Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song.
- Nắng xuống, trời lên sâu chót vót ;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
4. Hình ảnh "Củi một cành khô lạc mấy dòng” và hình ảnh "Chim nghiêng cánh
nhỏ : bóng chiều sa” gợi cho anh (chi) những cảm nghĩ gì ?
5. Tại sao có thể nói tình yêu thiên nhiên ở đây cũng chứa đựng lòng yêu nước
thầm kín ?-
6. Học thuộc lòng bài thơ.
BÀI TẬP NÂNG CAO
Hãy tìm hiểu hai chiều không gian và thời gian và mối quan hệ giữa chúng
trong bài thơ Tràng giang.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn