Về luân lí xã hội ở nước ta (trích Đạo đức và luân lí Đông Tây - Phan Chu Trinh) | Ngữ Văn Nâng Cao tập 2 - Lớp 11 - Giáo Dục Việt Nam


KẾT QUẢ CẦN ĐẠT

  • Hiểu được tỉnh thần yêu nước và mối quan tâm đặc biệt của Phan Châu Trinh tới vấn đề dân trí khi kêu gọi gây dựng nền luân lí xã hội ở nước ta.
  • Thấy được sức thuyết phục của bài diễn thuyết qua đoạn trích.

TIỂU DẪN

Phan Châu Trinh (1872 - 1926)hinh-anh-ve-luan-li-xa-hoi-o-nuoc-ta-trich-dao-duc-va-luan-li-dong-tay-phan-chu-trinh-4666-0


tự Tử Cán, hiệu Tây Hồ, biệt hiệu Hi
Mã, người làng Tây Lộc, huyện Tiên
Phước, phủ Tam Kì (nay là thôn Tây
Hồ, xã Tam Lộc, huyện Phú Ninh),
tỉnh Quảng Nam. Ông là nhà yêu
nước và cách mạng lớn của lịch sử
Việt Nam giai đoạn đầu thế kỉ XX.
Năm 1901, sau khi đỗ Phó bảng,
ông có ra làm quan một thời gian
ngắn rồi cáo về, đi khắp trong nước
rồi sang Trung Quốc, Nhật Bản để
xem xét thời cuộc. Phan Châu Trinh
chủ trương bãi bỏ chế độ quân chủ,
thực hiện dân chủ, khai thông dân trí, mở mang công thương nghiệp ; lợi dụng chiêu bài "khai hoá" của thực dân Pháp để đấu tranh hợp pháp, không tán
thành bạo động hay nhờ ngoại viện. Năm 1908, khi phong trào chống sưu
thuế dậy lên ở Trung Kì, ông bị bắt đày đi Côn Đảo cùng với nhiều chí sĩ khác.
Ba năm sau, khi được trả tự do, Phan Châu Trinh xin sang Pháp với ý đồ tranh thủ
sự giúp đỡ của Hội Nhân quyền Pháp đòi chính quyền thực dân ở Đông
Dương cải cách chính trị nhưng công việc không thành. Năm 1925, ông về Sài
Gòn, chưa kịp thực hiện kế hoạch hoạt động mới của mình thì bị ốm nặng rồi
mất ngày 24 - 3 - 1926. Lễ truy điệu Phan Châu Trinh trở thành một phong
trào vận động ái quốc rộng khắp cả nước.
Phan Châu Trinh viết rất nhiều, bằng cả chữ Hán, chữ Nôm, chữ quốc
ngữ. Ông nổi tiếng với những áng văn chính luận đầy tính chất hùng biện, có
lập luận đanh thép. Ông sáng tác nhiều thơ, tất cả đều thấm nhuần tư tưởng
yêu nước và tinh thần dân chủ. Các tác phẩm chính : Đầu Pháp chính phủ thư
(1906), Tỉnh quốc hổn ca I, II (1907, 1922), Giai nhân kì ngộ diễn ca (1915), Tây Hồ
thi tập (khoảng 1904 - 1914) và Xăng-tê thi tập (1914 - 1915), Thất điều trần
(1922), Đạo đức và luân lí Đông Tây (1925), Quân trị chủ nghĩa và Dân trị chủ nghĩa (1925),...
Về luân lí xã hội ở nước ta là một đoạn trích trong phần III của bài Đạo đức
và luân lí Đông Tây (gồm năm phần chính, kể cả nhập đề và kết luận), được
Phan Châu Trinh diễn thuyết vào đêm 19 - 11 - 1925 tại nhà Hội Thanh niên ở
Sài Gòn.
1. Xã hội luân lí thật trong nước ta tuyệt nhiên không ai biết đến, so với quốc gia luân lí thì người mình còn dốt nát hơn nhiều). Một tiếng bè bạn không thể
thay cho xã hội luân lí được, cho nên không cần cát nghĩa làm gì).
Tuy trong sách Nho có câu : "Sửa nhà trị nước rồi mới yên thiên hạ”. Hai chữ
"thiên hạ” đó tức là xã hội. Ngày nay những kẻ học ra làm quan cũng võ vẽ nhắc

(1) Theo Phan Châu Trinh, luân lí phương Tây đã phát triển qua ba giai đoạn, từ gia đình, lên quốc gia, đến xã hội. Trong thời Trung cổ, luân lí mới chỉ là luân lí gia đình, gia đình nào biết gia đình nấy ; khi các quốc gia hình thành (khoảng thế kỉ XVD thì có luân lí quốc gia, quốc gia nào lo củng cố, phát triển quốc gia nấy ; chỉ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, cái tư tưởng về luân lí xã hội mới thực sự được đề xướng và xây dựng. Luân lí xã hội tức là luân lí của chủ nghĩa xã hội, coi trọng sự bình đẳng của con người, không chỉ quan tâm đến từng gia đình, quốc gia mà còn đến cả thế giới. Cũng theo Phan Châu Trinh, trong xã hội Việt Nam thời đó, cả luân lí gia đình lẫn luân lí quốc gia (mà phần cốt lõi là ý thức nghĩa vụ đối với quốc gia) đều đã tiêu vong. Đây chính là nguyên nhân gốc của tình trạng mất nước. Riêng về luân lí xã hội là thứ luân lí đang được cổ vũ ở các nước phương Tây thì người dân ta chưa có ý niệm gì. Lưu ý : tác giả dùng khái niệm theo cú pháp tiếng Hán ; ở đây, xa hội luân lí hay quốc gia luán lí chính là luân lí xã hội, luân lí quốc gia theo cách nói quen thuộc hiện nay.
(2) Ý cả câu : Không thể hiểu đơn giản rằng luân lí xã hội chẳng qua chỉ là tình cảm bạn bè giữa người này với người khác.

đến hai chữ đó nhưng chỉ làm trò cười cho kẻ thức giả”) đấy thôi. Cái chủ ý bình
thiên hạ mất đi đã từ lâu rồi”).
2, Cái xã hội chủ nghĩa!” bên Âu châu rất thịnh hành như thế, đã phóng đại
ra như thế, thế mà người bên ta thì điểm nhiên như kẻ ngủ không biết gì là gì.
Thương hại thay ! Người nước ta không hiểu cái nghĩa vụ loài người ăn ở với loài
người đã đành, đến cái nghĩa vụ mỗi người trong nước cũng chưa hiểu gì cả. Bên
Pháp, mỗi khi người có quyền thế, hoặc chính phủ, lấy sức mạnh mà đè nén quyền
lợi riêng của một người hay của một hội nào, thì người ta hoặc kêu nài, hoặc
chống cự, hoặc thị oai), vận dụng® kì cho đến được công bình mới nghe.
Vì sao mà người ta làm được như thế ? Là vì người ta có đoàn thể, có công
đức? biết giữ lợi chung vậy. Họ nghĩ rằng nếu nay để cho người có quyền lực đè
nén người này thì mai ắt cũng lấy quyền lực ấy để đè nén mình, cho nên phải hiệp
nhau lại phòng ngừa trước. Người ta có ăn học biết xét kĩ thấy xa như thế, còn
người nước mình thì sao ? Người mình thì phải ai tai nấy”, ai chết mặc ai ! Đi
đường gặp người bị tai nạn, gặp người yếu bị kẻ mạnh bắt nạt cũng ngơ mắt đi
qua, hình như người bị nạn khốn”) ấy không can thiệp! gì đến mình.
Đã biết sống thì phải bênh vực nhau, ông cha mình ngày xưa cũng đã hiểu
đến. Cho nên mới có câu : "Không ai bẻ đũa cả nắm” và "Nhiều tay làm nên

(1) Thức giả : người có kiến thức, học vấn.
(2) Ý cả đoạn : Tư tưởng "bình thiên hạ" của Khổng — Mạnh có điểm tương đồng với tư tưởng vẻ cách mạng thế giới, về việc xây đựng nền luân lí xã hội đang được cổ vũ ở các nước phương Tây hiện thời, tuy vậy, không mấy kẻ thường quen mồm nói đến ba chữ "bình thiên hạ" hiểu được đúng bản chất của vấn đề, tệ hơn, có khi xuyên tạc nguyên ý của Khổng — Mạnh.
(3) Xã hội chủ nghĩa : tức chủ nghĩa xã hội, nói theo cú pháp tiếng Hán, một luận thuyết chính trị xã hội đề cao quyền bình đẳng cũng như trách nhiệm của con người ở cấp độ toàn thế giới (theo cách hiểu của Phan Châu Trinh).
(4) Phóng đại : phát triển rộng (nghĩa trong văn cảnh).
(5) Thị oai (tức thị uy) : phô bày sức mạnh.
(6) Vận đụng : có tài liệu ghi là vận động.
(7) Công đức : ý thức sẵn sàng làm việc chung, sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau và tôn trọng quyển lợi
của người khác (nghĩa trong văn cảnh).
(8) Phải ai tai nấy : ai bị tai hoạ thì chịu lấy, người khác không quan tâm (đi : tai hoạ).
(9) Khốn : khổ sở.
(10) Can thiệp : can hệ, liên quan. bộp'''", Thế thì dân tộc Việt Nam này hồi cổ sơ cũng biết đoàn thể, biết công ích, cũng góp gió làm bão, giumf) cây làm rừng, không đến nỗi trơ trọi, lơ láo, sợ sệt, ù lì như ngày nay.

Dân không biết đoàn thể, không trọng công ích là bởi ba bốn trăm năm trở về
đây, bọn học trò trong nước mắc ham quyền tước, ham bả vinh hoa của các triều
vua mà sinh ra giả dối nịnh hót, chỉ biết có vua mà chẳng biết có dân. Bọn ấy
muốn giữ túi tham mình được đầy mãi, địa vị của mình được vững mãi, bèn kiếm
cách thiết”) pháp luật, phá tan tành đoàn thể của quốc dân.
Dẫu trôi nổi, dẫu cực khổ thế nào mặc lòng, miễn là có kẻ mang đai đội mũ
ngất ngưởng ngồi trên, có kẻ áo rộng khăn đen” lúc nhúc lạy dưới, trăm nghìn
năm như thế cũng xong ! Dân khôn mà chỉ ! Dân ngu mà chỉ ! Dân lợi mà chỉ !
Dân hại mà chi ! Dân càng nô lệ, ngôi vua càng lâu dài, bọn quan lại càng phú quý !
Chẳng những thế mà thôi, 'một người làm quan một nhà có phước", dầu tham, đầu
nhũng”? dâu vơ vết, dầu rút tỉa của dân thế nào cũng không ai phẩm bình ; dầu
lấy lúa của dân mua vườn sắm ruộng, xây nhà làm cửa cũng không ai chê bai.
Người ngoài thì khen đắc thời”), người nhà thì dựa hơi quan, khiến những kẻ ham
mồi phú quý không đua chen vào đám quan trường sao được. Quan lại đời xưa đời
nay của ta là thế đấy ! Luân lí của bọn thượng lưu - tôi không gọi bọn ấy là
thượng lưu, tôi chỉ mượn hai chữ thượng lưu nói cho anh em dễ hiểu mà thôi - ở
nước ta là thế đấy !
Ngày xưa thì bọn ấy là bọn Nho học đã đỗ được cái bằng cử nhân, tiến sĩ,
ngày nay thì bọn ấy là bọn Tây học đã được cái chức kí lục''°, thông ngôn ?: có
khi bồi bếp dựa vào thân thế của chủ cũng ra làm quan nữa. Những bọn quan lại đã
nói ở trên này chỉ còn một tiếng chỉ đúng hơn là lũ än cướp có giấy phép vậy.

(1) Bộp : tiếng võ to.
(2) Công ích : việc lợi chung.
(3) Gium : chụm.
(4) Mác : bận.
(5) Thiết : làm ra, dựng lên.
(6) Kể mang đai đội mũ : chỉ chung vua quan ngồi ở ngôi cao.
(1) Kẻ áo rộng khăn đen : chỉ chung quan lại thuộc ngạch dưới hoặc lũ thuộc hạ.
(8) Nhãng : quấy rối.
(9) Đắc thời : hợp thời.
(10) Kí lục : viên chức phụ trách việc giấy tờ, sổ sách ở các công sở.
(11) Thông ngôn : người làm việc phiên dịch.

Những kẻ ở vườn thấy quan sang, quan quyền, cũng bén mùi làm quan. Nào lo
cho quan, nào lót cho lại), nào chạy ngược nào chạy xuôi, dầu cốt? ruộng dầu
bán trâu cũng vui lòng, chỉ cần được lấy một chức xã trưởng hoặc cai tổng, đặng
ngồi trên, đặng ăn trước, đặng hống hách thì mới thôi. Những kẻ như thế mà vẫn
không ai khen chê, không ai khinh bỉ, thật cũng lạ thay ! Thương ôi ! Làng có một
trăm dân mà người này đối với kẻ kia đều ngó theo sức mạnh, không có một chút
øì gọi là đạo đức là luân lí cả. Đó là nói người trong một làng đối với nhau, chí”
như đối với dân kiều cư kí ngụ ” thì lại càng hà khắc hơn nữa. Ôi ! Một dân tộc
như thế thì tư tưởng cách mạng nảy nở trong óc chúng làm sao được ! Xã hội chủ
nghĩa trong nước Việt Nam ta không có là cũng vì thế.
3. Nay muốn một ngày kia nước Việt Nam được tự do độc lập thì trước hết dân
Việt Nam phải có đoàn thể đã. Mà muốn có đoàn thể thì có chỉ hay hơn là truyền
bá xã hội chủ nghĩa trong dân Việt Nam này.

(Tuyển tập Phan Châu Trinh, NGUYÊN VĂN DƯƠNG
biên soạn, NXB Đà Nắng - Trung tâm nghiên cứu Quốc học, 1995)

HƯỚNG DẪN HỌC BÀI

1. Theo anh (chị), luân lí xã hội mà tác giả nêu trong đoạn trích này là gì ?
2. Những biểu hiện nào được nêu trong bài chứng tỏ nước ta tuyệt nhiên không có
luân lí xã hội ? Tác giả đã tỏ thái độ ra sao đối với các hiện tượng đó ?
3. Theo tác giả, muốn có luân lí xã hội thì phải làm những gì ? Anh (chị) hiểu điều
tác giả đề nghị như thế nào ? |
4. Tìm những câu cảm thán trong đoạn trích. Sự xuất hiện của những câu cảm thán
ấy giúp ta hiểu thêm gì về trạng thái cảm xúc cũng như phẩm chất của người
diễn thuyết ? Hãy nhận xét về cách kết hợp yếu tố biểu cảm với yếu tố nghị
luận trong bài văn.
5. Anh (chị) hiểu thế nào về mối quan hệ giữa việc tuyên truyền ý thức công dân,
gây dựng đoàn thể với sự nghiệp giành tự do, độc lập cho Tổ quốc ?.
(1) Lại : viên chức giúp việc cho quan.
(2) Cố : giao tài sản cho người khác giữ để vay tiền ; đến hạn nếu không trả được thì tài sản của
mình sẽ thuộc về người cho vay. (3) Chí : đến. |
(4) Dân kiều cư kí ngụ : đân nơi khác đến ở nhờ.

BÀI TẬP NÂNG CAO

Chủ trương xây dựng nền luân lí xã hội ở Việt Nam mà Phan Châu Trinh hô
hào từ những năm hai mươi của thế kỉ trước đến nay còn có ý nghĩa thời sự như
thế nào ?

TRI THỨC ĐỌC - HIỂU

Tư tưởng chính trị của Phan Châu Trinh

Phan Châu Trinh chủ trương đánh đổ chế độ quân chủ (chế độ vua quan phong kiến) để thực hiện cải cách xã hội toàn diện theo con đường của các nước dân chủ phương Tây. Ông không tán thành đường lối bạo động chống thực dân Pháp mà ngược lại, tin vào khả năng "hợp tác" Pháp - - Việt để thúc đẩy công cuộc Duy tân đất nước. Theo Phan Châu Trinh, một khi đất nước đã cường thịnh thì ta mới có khả năng li khai với bọn thực dân để giành độc lập hoàn toàn. Vì vậy, ông thường lợi dụng chiêu bài "khai hoá" mà bọn thực dân đưa ra để đấu tranh đòi chúng phải khai hoá thực sự cho dân Việt Nam, cũng có nghĩa là phải thực hiện dân chủ. 

Tin tức mới


Đánh giá

Về luân lí xã hội ở nước ta (trích Đạo đức và luân lí Đông Tây - Phan Chu Trinh) | Ngữ Văn Nâng Cao tập 2 - Lớp 11 - Giáo Dục Việt Nam

Tổng số sao của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Xếp hạng: 5 / 5 sao

Bình Luận

Để Lại Bình Luận Của Bạn

Ngữ Văn Nâng Cao tập 2

  1.  Lưu biệt khi xuất dương( Xuất dương lưu biệt)
  2. Hầu trời ( Tản Đà)
  3.  Thao tác lập luận bác bỏ
  4. Đọc thơ
  5. Nghĩa của câu
  6. Bài viết số 5 ( Nghị luận văn học)
  7. Vội vàng ( Xuân Diệu)
  8. Đây mùa thu tới ( Xuân Diệu)
  9. Thơ duyên ( Xuân Diệu)
  10. Xuân Diệu
  11.  Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ
  12. Đây thôn Vĩ Dạ ( Hàn Mặc Tử)
  13. Tràng giang ( Huy Cận)
  14. Luyện tập về nghĩa của câu
  15. Tương tư ( Nguyễn Bính)
  16. Tống biệt hành ( Thâm Tâm)
  17. Chiều xuân ( Anh Thơ)
  18. Luyện tập phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận văn học
  19. Trà bài viết số 5
  20. Bài viết số 6 ( Nghị luận văn học - Bài làm ở nhà)
  21. Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh
  22. Chiều tối ( Mộ - Hồ Chí Minh)
  23. Lai Tân ( Hồ Chí Minh)
  24. Đọc thêm: Giải đi sớm ( Tảo giải - Hồ Chí Minh)
  25. Luyện tập về thay đổi trật tự các phần của cụm từ và các thành phần của câu
  26. Kiểm tra văn học
  27. Từ ấy ( Tố Hữu)
  28. Nhớ đồng ( Tố Hữu )
  29. Luyện tập về câu nghi vấn tu từ
  30.  Thao tác lập luận bình luận
  31. Về luân lí xã hội ở nước ta (trích Đạo đức  và luân lí Đông Tây - Phan Chu Trinh)
  32. Một thời đại trong thi ca ( trích - Hoài Thanh)
  33. Trà bài viết số 6
  34. Đọc văn nghị luận
  35. Đọc thêm: Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tọc bị áp bức ( Nguyễn An Ninh)
  36.  Phong cách ngôn ngữ chính luận
  37. Trà bài kiểm tra văn học
  38. Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác ( Ăng-ghen)
  39.  Tóm tắt văn bản nghị luận
  40.  Bài viết số 7 ( Nghị luận xã hội)
  41. Đám tang lão Gô-ri-ô ( Trích Lão Gô-ri-ô - Ban-dắc)
  42.  Luyện tập về phong cách ngôn ngữ chính luận
  43. Luyện tập về thao tác lập luận bình luận
  44. Người cần quyền khôi phục uy quyền ( trích Những người khốn khổ - Huy - gô)
  45.  Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận
  46.  Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận
  47. Người trong bao ( Sê-khốp)
  48. Luyện nói: Thảo luận, tranh luận
  49. Trả bài viết số 7
  50. Tôi yêu em ( Pu-skin)
  51. Đọc thêm: Bài thơ số 28 (Ta-go)
  52. Ôn tập Làm văn ( Học kì II)
  53. Tiểu sử tóm tắt
  54. Ôn tập về Văn học ( Học kì II)
  55.  Đặc điểm loại hình của tiếng Việt
  56. Bài viết số 8 ( Kiểm tra tổng hợp cuối năm)
  57. Tổng hợp phương pháp đọc - hiểu văn bản văn học
  58.  Đặc điểm loại hình của tiếng Việt ( Tiếp theo)
  59.  Luyện tập viết tiểu sử tóm tắt
  60. Tổng kết phần văn học Việt Nam
  61. Tổng kết về Làm văn
  62. Trả bài viết số 8

Tin tức mới

Bộ Sách Lớp 11

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

Tài liệu học tập

Đây là tài liệu tham khảo hỗ trợ trong quá trình học tập

Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo

Bộ sách Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo là sự kết hợp giữa ngôn ngữ Tiếng Anh theo lối giảng dạy truyền thống và cập nhật những phương thức quốc tế

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách Giáo Dục Việt Nam

Lớp 1

Sách giáo khoa dành cho lớp 1

Lớp 6

Sách giáo khoa dành cho lớp 6

Lớp 5

Sách giáo khoa dành cho lớp 5

Lớp 4

Sách giáo khoa dành cho lớp 4

Lớp 2

Sách giáo khoa dành cho lớp 2

Lớp 3

Sách giáo khoa dành cho lớp 3

Lớp 7

Sách giáo khoa dành cho lớp 7

Lớp 8

Sách giáo khoa dành cho lớp 8

Lớp 9

Sách giáo khoa dành cho lớp 9

Lớp 10

Sách giáo khoa dành cho lớp 10

Lớp 11

Sách giáo khoa dành cho lớp 11

Lớp 12

Sách giáo khoa dành cho lớp 12

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.