Hầu trời | Ngữ Văn tập 2 - Lớp 11 - Giáo Dục Việt Nam


KẾT QUẢ CẨN ĐẠT

Cảm nhận được tâm hôn lãng mạn độc đáo của thi sĩ Tản Đà và những dấu hiệu đối mới cả về nội dung và nghệ thuật theo hướng hiện đại của thơ ca Việt Nam vào đầu những năm 20 của thế kỉ XX.

TIỂU DẪN

Tản Đà (1889 - 1939) tên khai sinh là Nguyễn Khắc Hiếu, quê ở làng Khê Thượng, huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây (nay thuộc huyện Ba Vì, Hà Nội). Quê hương ông nằm bên bờ sông Đà, gần chân núi Tản Viên. Ông sinh ra và lớn lên trong buổi giao thời, Hán học đã tàn mà Tây học cũng mới bắt đầu, nên con người ông, kể cả học vấn, lối sống và sự nghiệp văn chương đều mang dấu ấn “người của hai thế kỉ” (Hoài Thanh). Tản Đà theo học chữ Hán từ nhỏ, nhưng sau hai khoá thi Hương hỏng, ông bỏ thi, chuyển sang sáng tác văn chương quốc ngữ. Vào những năm 20 của thế kỉ XX, tên tuổi Tản Đà nổi lên như một ngôi sao sáng trên thi đàn. Các tác phẩm chính của Tản Đà : Khối tình con I, II (thơ— 1916, 1918), Giấc mộng con I, II (truyện phiêu lưu viễn tưởng - 1916, 1932), Khối tình bản chính, Khối tình bản phụ (luận thuyết - 1918), Còn chơi (thơ và văn xuôi - 1921), Thơ Tản Đà (1925), Giấc mộng lớn (tự truyện — 1928),... Điệu tâm hồn mới mẻ, “cái tôi” lãng mạn bay bổng, vừa phóng khoáng, ngông nghênh, vừa cảm thương, ưu ái trong thơ văn ông đã chinh phục thế hệ độc giả mới đầu thế kỉ XX. Giữa lúc thơ phú nhà nho tàn cuộc, Tản Đà có lối đi riêng, vừa tìm về với ngọn nguồn thơ ca dân gian và dân tộc, vừa có những sáng tạo độc đáo, tài hoa. Thơ văn ông có thể xem như một gạch nối giữa hai thời đại văn học của dân tộc : trung đại và hiện đại. Bài Hầu Trời in trong tập Còn chơi, xuất bản lần đầu năm 1921. Trong tác phẩm này còn có những bài nổi tiếng khác như Còn chơi, Lo uăn ế, Tống biệt...

 

VĂN BẢN

Đêm qua chẳng biết có hay không,
Chẳng phải hoảng hốt, không mơ mòng.
Thật hồn ! Thật phách ! Thật thân thể !
Thật được lên tiên - sướng lạ lùng.
Nguyên lúc canh ba nằm một mình,
Vắt chân dưới bóng ngọn đèn xanh.
Nằm buồn, ngôi dậy đun nước uống,
Uống xong ấm nước, nằm ngâm văn.
Chơi văn ngâm chán lại chơi trăng
Ra sân cùng bóng đi tung tăng
Trên trời bỗng thấy hai cô xuống
Miệng cười mủm mỉm cùng nói rằng :
— “Trời nghe hạ giới ai ngâm nga,
Tiếng ngâm vang cả sông Ngân Hà)
Làm Trời mất ngủ, Trời đương mắng
Có hay lên đọc, Trời nghe qua.”
Ước mãi bây giờ mới gặp tiên !
Người tiên nghe tiếng lại như quen !
Văn chương nào có hay cho lắm
Trời đã sai gọi thời phải lên.
Theo hai cô tiên lên đường mây
Vù vù không cánh mà như bay.
Cửa son đỏ chói, oai rực rỡ
Thiên môn đế khuyết như là đây !
Vào trông thấy Trời, sụp xuống lạy
Trời sai tiên nữ dắt lôi dậy.
Ghế bành như tuyết vân như mây
Truyền cho văn sĩ ngồi chơi đấy.
Chư tiên ngồi quanh đã tĩnh túc®
Trời sai pha nước để nhấp giọng.
Truyền cho “văn sĩ đọc văn nghe !”
-  “Dạ bẩm lạy Trời con xin đọc.”

(1) Ngân Hà (ngân : bạc ; hà : con sông) : tên gọi của dải sao dày đặc vắt ngang bầu trời, trông như
một dòng sông bạc.
(2) Thiên môn đế khuyết (thiên môn : cửa trời ; đế khuyết : cửa vào thiên đình) : chỉ cửa trời.
(3) Tĩnh túc (nh hay tịnh : yên lặng ; túc : trú lại, ở lại) : ngôi yên chỗ, ngôi yên lặng.

Đọc hết văn vần sang văn xuôi
Hết văn thuyết lí lại văn chơi
Đương cơn đắc ý đọc đã thích
Chè trời nhấp giọng càng tốt hơi.
Văn dài hơi tốt ran cung mây !
Trời nghe, Trời cũng lấy làm hay.
Tâm như nở dạ, Cơ? lè lưỡi
Hằng Nga, Chức Nữ chau đôi mày
Song Thành, Tiểu Ngọc lắng tai đứng
Đọc xong mỗi bài cùng võ tay.
- “Bẩm con không dám man cửa Trời
Những áng văn con in cả rồi
Hai quyển Khối tình văn thuyết lí
Hai Khối tình con là văn chơi
Thân tiền, Giấc mộng văn tiểu thuyết
Đài gương, Lên sáu văn vị đời
Quyến Đàn bà Tàu lối văn dịch
Đến quyển Lên tám nay là mười
Nhờ Trời văn con còn bán được
Chửa biết con in ra mấy mươi ?”
Văn đã giàu thay, lại lắm lối
Trời nghe Trời cũng bật buôn cười !
Chư tiên ao ước tranh nhau dặn :
“Anh gánh lên đây bán chợ Trời !”
Trời lại phê cho : “Văn thật tuyệt !
Văn trần được thế chắc có ít !

(1) Tâm : tên một ngôi sao, ở đây tác giả còn lấy cả nghĩa chữ âm là "lòng dạ" để viết nở dạ (một lối chơi chữ).
(2) Cơ : tên một ngôi sao. Cơ (chữ Hán) còn có nghĩa là "cái thúng", "cái mẹt", từ đó tác giả lấy nghĩa bóng để viết lè lưỡi (một lối chơi chữ).
(3) Hằng Nga : tên gọi mặt trăng, cũng chỉ người con gái đẹp.
(4) Chức Nữ : tên một ngôi sao ở phía bắc dải Ngân Hà, cũng là tên người con gái dệt vải trong truyện cổ Ngưu Lang — Chúc Nữ.
(5) Song Thành, Tiểu Ngọc : tên hai thị nữ của bà Tây Vương Mẫu trên trời.
(6) Man : dối trá.
(7) Khối tình, Khối tình con, Thân tiền, Giấc mộng, Đài gương, Lên sáu, Đàn bà Tàu, lên tâm : tên các tác phẩm của Tản Đà.

Nhời văn chuốt đẹp như sao băng !
Khí văn hùng mạnh như mây chuyển !
Êm như gió thoảng, tỉnh như sương !
Đầm như mưa sa, lạnh như tuyết !
Chẳng hay văn sĩ tên họ gì ?
Người ở phương nào, ta chưa biết.”
- “Dạ, bẩm lạy Trời con xin thưa
Con tên Khắc Hiếu họ là Nguyễn
Quê ở Á châu về Địa cầu
Sông Đà núi Tản nước Nam Việt.”
Nghe xong Trời ngợ một lúc lâu
Sai bảo thiên tào lấy số xét.
Thiên tào tra sổ xét vừa xong
Đệ sổ lên trình Thượng đế trông
- “Bẩm quả có tên Nguyễn Khắc Hiếu
Đày xuống hạ giới vì tội ngông.”
Trời rằng : “Không phải là Trời đày,
Trời định sai con một việc này
Là việc “thiên lương của nhân loại,
Cho con xuống thuật cùng đời hay.”
- “Bầm Trời, cảnh con thực nghèo khó
Trần gian thước đất cũng không có
Nhờ Trời năm xưa học ít nhiều
Vốn liếng còn một bụng văn đó.
Giấy người mực người thuê người in
Mướn cửa hàng người bán phường phố.
Văn chương hạ giới rẻ như bèo
Kiếm được đồng lãi thực rất khó.
Kiếm được thời ít tiêu thời nhiều
Làm mãi quanh năm chẳng đủ tiêu.

(1) Thiên tào : chỗ ở của Trời, trong câu này tác giả muốn nói một vị quan trông coi số sách trên trời.
(2) Thiên lương : theo Tân Đà, thiên lương ở mỗi con người tuỳ thuộc vào sự tu dưỡng của bản thân. Ở nhiều tác phẩm khác, Tản Đà vẫn tự nhận mình là người được Trời trao cho nhiệm vụ làm sao cho thiên lương được hưng thịnh ở hạ giới : Hai chữ “thiên lương” thằng Hiếu nhớ - Dám xin không phụ Trời trông mong (Tiền ông Công lên châu Trời).

Lo ăn lo mặc hết ngày tháng
Học ngày một kém tuổi ngày cao
Sức trong non yếu ngoài chen rấp
Một cây che chống bốn năm chiêu.
Trời lại sai con việc nặng quá
Biết làm có được mà dám theo.”
Rằng : “Con không nói Trời đã biết
Trời dẫu ngồi cao, Trời thấu hết
Thôi con cứ về mà làm ăn
Lòng thông chớ ngại chỉ sương tuyết !”
Vâng nhời Trời dạy, lạy xin ra
Trời sai Khiên Ngưu? đóng xe tiễn
Xe trời đã chực ngoài thiên môn
Chư tiên theo ra cùng tiễn biệt.
Hai hàng luy biệt giọt sương rơi
Trông xuống trần gian vạn dặm khơi.
Thiên tiên ở lại, trích tiên®' xuống
Theo đường không khí về trần ai.
Đêm khuya khí thanh sao thưa vắng
Trăng tà đưa lối về non Đoài!),
Non Đoài đã tới quê trần giới,
Trông lên chư tiên không còn ai.
Tiếng gà xao xác, tiếng người dậy
Giữa sân còn đứng riêng ngậm ngùi.
Một năm ba trăm sáu mươi đêm,
Sao được mỗi đêm lên hầu Trời !
(Theo Tuyển tập Tản Đà, NXB Văn học, Hà Nội, 1986)

(1) Khiên Ngưu : tên một ngôi sao ở phía nam đải Ngân Hà, cũng là tên chàng chăn trâu trong truyện cổ Ngưu Lang — Chức Nữ, đã được Ngọc Hoàng gả Chức Nữ cho, nhưng vì phạm tội, bị Ngọc Hoàng phạt, mỗi năm chỉ được qua cầu Ô Thước (bắc qua dải Ngân Hà) gặp Chức Nữ một lần vào ngày thất tịch (7 - 7 âm lịch).
(2) Thiên tiên : tiên ở trên trời.
(3) Trích tiên : tiên bị đày xuống hạ giới. Ở nhiều tác phẩm khác, Tản Đà tự nhận mình là trích tiên.
(4) Non Đoài : núi phía tây, chỉ quê hương của Tản Đà (núi Tản Viên ở phía tây của Hà Nội).

 

HƯỚNG DẪN HỌC BÀI

1. Anh (chị) hãy phân tích khổ thơ đầu. Cách vào đề của bài thơ gợi cho người đọc cảm giác như thế nào về câu chuyện mà tác giả sắp kể ?
2. Tác giả đã kể lại chuyện mình đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe như thế nào ? (Thái độ của tác giả, của chư tiên và những lời khen của Trời.) Qua đoạn thơ đó, anh (chị) cảm nhận được những điều gì về cá tính nhà thơ và niềm khao khát chân thành của thi sĩ ? Nhận xét về giọng kể của tác giả.
3. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là cảm hứng lãng mạn, nhưng trong bài lại có một đoạn rất hiện thực. Đó là đoạn thơ nào ? Tìm hiểu ý nghĩa đoạn thơ đó. Theo anh (chị), hai nguồn cảm hứng này ở thi sĩ Tản Đà có mối liên hệ với nhau như thế nào ?
4. Về mặt nghệ thuật, bài thơ này có gì mới và hay ? (Chú ý các mặt : thể loại, ngôn từ, cách biểu hiện cảm xúc, hư cấu nghệ thuật,...)

GHI NHỚ
Qua bài Hầu Trời, Tản Đà đã mạnh dạn tự biếu hiện “cái tôi” cá nhân - một “cái tôi” ngông, phóng túng, tự ý thức về tài năng, giá trị đích thực của mình và khao khát được khẳng định giữa cuộc đời. Bài thơ có nhiều sáng tạo trong hình thức nghệ thuật : thế thơ thất ngôn trường thiên khá tự do, giọng điệu thoải mái, tự nhiên, ngôn ngữ giản dị, sống động, hóm hính.

LUYỆN TẬP

1. Bài Hầu Trời có ý tưởng gì hoặc câu thơ nào làm cho anh (chị) thích thú nhất ? Hãy viết một đoạn văn trình bày cảm xúc của mình.
2. Anh (chị) hiểu thế nào là “ngông”? Cái “ngông” trong văn chương thường bộc lộ một thái độ sống như thế nào ? (Có thể dẫn chứng qua những tác phẩm đã học). Cái “ngông” của thi sĩ Tản Đà trong bài thơ này biểu hiện ở những điểm nào và có thể giải thích ra sao ? 

Tin tức mới


Đánh giá

Hầu trời | Ngữ Văn tập 2 - Lớp 11 - Giáo Dục Việt Nam

Tổng số sao của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Xếp hạng: 5 / 5 sao

Bình Luận

Để Lại Bình Luận Của Bạn

Ngữ Văn tập 2

  1. Lưu biệt khi xuất dương( Xuất dương lưu biệt)
  2. Nghĩa của câu
  3. Viết bài làm văn số 5: Nghị luận văn học
  4. Hầu trời
  5. Nghĩa của câu (tiếp theo)
  6. Vội vàng
  7. Thao tác lập luận bác bỏ
  8. Tràng giang
  9. Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ
  10. Trà bài làm văn số 5
  11. Viết bài làm văn số 6: Nghị luận xã hội( Bài làm ở nhà)
  12. Đây thôn Vĩ Dạ
  13. Chiều tối ( Mộ)
  14. Từ ấy
  15. Đọc thêm: Lai Tân
  16. Đọc thêm: Nhớ đồng
  17. Đọc thêm: Tương tư
  18. Đọc thêm: Chiều xuân
  19. Tiểu sử tóm tắt
  20. Đặc điểm loại hình của tiếng Việt
  21. Trà bải làm văn số 6
  22. Tôi yêu em
  23. Đọc thêm: Bài thơ số 28 ( trong tập Người làm vườn)
  24. Luyện tập viết tiểu sử tóm tắt
  25. Người trong bao
  26. Thao tác lập luận bình luận
  27. Người cần quyền khôi phục uy quyền ( trích Những người khốn khổ)
  28. Luyện tập thao tác lập luận bình luận
  29. Về luân lí xã hội ở nước ta (trích Đạo đức  và luân lí Đông Tây)
  30. Đọc thêm: Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tọc bị áp bức
  31. Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác
  32. Phong cách ngôn ngữ chính luận
  33. Một thời đại trong thi ca ( trích)
  34. Phong cách ngôn ngữ chính luận ( tếp theo)
  35. Một số thể loại văn học: kịch, nghị luận
  36. Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận
  37. Ôn tập phần Văn học
  38. Tóm tắt văn bản nghị luận
  39. Ôn tập phần Tiếng Việt
  40. Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận
  41. Ôn tập phần Làm văn
  42. Trả bài kiểm tra tổng hợp cuối năm

Tin tức mới

Bộ Sách Lớp 11

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

Tài liệu học tập

Đây là tài liệu tham khảo hỗ trợ trong quá trình học tập

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách Giáo Dục Việt Nam

Lớp 6

Sách giáo khoa dành cho lớp 6

Lớp 5

Sách giáo khoa dành cho lớp 5

Lớp 4

Sách giáo khoa dành cho lớp 4

Lớp 3

Sách giáo khoa dành cho lớp 3

Lớp 7

Sách giáo khoa dành cho lớp 7

Lớp 8

Sách giáo khoa dành cho lớp 8

Lớp 9

Sách giáo khoa dành cho lớp 9

Lớp 10

Sách giáo khoa dành cho lớp 10

Lớp 11

Sách giáo khoa dành cho lớp 11

Lớp 12

Sách giáo khoa dành cho lớp 12

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.