Nội Dung Chính
(Trang 35)
Học xong bài này, em sẽ:
|
Cách đây hàng nghìn năm, con người đã sinh sống ở Đồng bằng Bắc Bộ. Đây là nơi có dân cư rất đông đúc với nhiều lễ hội đặc sắc. Đồng bằng Bắc Bộ nổi tiếng là vùng đất trăm nghề. Hãy kể tên một lễ hội hoặc nghề truyền thống ở Đồng bằng Bắc Bộ mà em biết.
1 Dân cư
? Đọc thông tin và quan sát hình 2, em hãy:
|
Người dân ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ chủ yếu là người Kinh. Ngoài ra, nơi đây còn có một số dân tộc như: Mường, Tày, Thái, Dao,...
Em có biết?
Áo dài tứ thân của nữ và áo dài the của nam là trang phục truyền thống của người Kinh ở Đồng bằng Bắc Bộ. Hiện nay, trang phục này thường chỉ xuất hiện ở các lễ hội và những buổi biểu diễn nghệ thuật.
Hình 1. Áo dài tứ thân, áo dài the
(Trang 36)
Đồng bằng Bắc Bộ là nơi dân cư đông đúc nhất nước ta. Năm 2020, mật độ dân số trung bình của vùng là 1431 người/km² (cả nước là 295 người/km²). Dân cư tập trung đông ở vùng trung tâm, thưa hơn ở phía rìa đồng bằng.
Vùng Đồng bằng Bắc Bộ có dân cư tập trung đông là do điều kiện tự nhiên thuận lợi, người dân sống ở đây từ lâu đời, có nhiều đô thị và trung tâm công nghiệp.
Hình 2. Lược đồ mật độ dân số ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ năm 2020
2 Hoạt động sản xuất
Trồng lúa nước
?
- Quan sát hình 3, em hãy mô tả một số hoạt động trong sản xuất lúa nước.
- Em có nhận xét gì về việc sản xuất lúa nước của người nông dân?
(Trang 37)
Trồng lúa nước là hoạt động sản xuất truyền thống ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ. Nhờ có diện tích lớn, đất phù sa màu mỡ, nguồn nước dồi dào, người dân có nhiều kinh nghiệm trồng lúa nên Đồng bằng Bắc Bộ đã trở thành vùng sản xuất lúa lớn thứ hai của Việt Nam.
Trước đây, hầu hết các công việc sản xuất lúa đều làm bằng sức người. Ngày nay, nhiều tiến bộ khoa học kĩ thuật và máy móc được áp dụng giúp nâng cao năng suất lúa, giảm bớt công sức của người nông dân.
Để có được những hạt lúa, người nông dân phải trải qua nhiều hoạt động khác nhau.
Chọn giống lúa Chọn giống lúa tốt, có khả năng chống sâu bệnh, năng suất cao, phù hợp mùa vụ của địa phương. Chọn giống lúa |
Làm đất Dọn sạch rạ, cò; cày, bừa cho nhuyễn đất và san bằng đất. Bừa đất cho nhuyễn |
Em có biết?
Hiện nay, ở nhiều nơi, người dân dùng phương pháp gieo sạ: gieo hạt lúa đã nảy mầm xuống ruộng để mọc lên thành cây lúa.
Gieo sạ
Gieo mạ và cấy lúa Gieo hạt lúa đã này mầm xuống đất thành mạ (cây non), nhỗ và đem ma ra cấy ngoài ruộng để thành cây lúa. Nhổ mạ |
Thu hoạch và bảo quản Thu hoạch lúa; phơi hoặc sấy khô thóc, đóng bao, bảo quản nơi khô thoảng. Thu hoạch lúa |
Chăm sóc lúa Làm cỏ, bón phân; tưới, tiêu nước hợp lí, phòng trừ sâu bệnh. Bón phân |
Hình 3. Một số hoạt động trong sản xuất lúa nước
(Trang 38)
Nghề thủ công truyền thống
Đọc thông tin và quan sát hình 4, em hãy mô tả về nghề thủ công ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
Đồng bằng Bắc Bộ là vùng có rất nhiều nghề thủ công khác nhau. Nhiều nghề đạt mức độ tinh xảo, tạo nên những sản phẩm nổi tiếng trong và ngoài nước như: lụa Vạn Phúc và gốm sứ Bát Tràng (thành phố Hà Nội), đồ gỗ Đồng Kỵ và đúc đồng Đại Bái (tỉnh Bắc Ninh), chạm bạc Đồng Xâm (tỉnh Thái Bình), sản phẩm từ cói Kim Sơn (tỉnh Ninh Bình)....
A. Lụa Vạn Phúc
B. Đồ đúc đồng Đại Bái
C. Gốm sứ Bát Tràng
D. Sản phẩm từ côi Kim Sơn
Hình 4. Một số sản phẩm thủ công ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ
Để tạo nên một sản phẩm thủ công, những người thợ phải tiến hành các công đoạn khác nhau. Ví dụ các công đoạn chính tạo ra sản phẩm gốm ở Bát Tràng là: chọn và pha chế đất, tạo dáng gốm, phơi sấy, trang trí hoa văn, tráng men, nung gốm. Ngày nay, nhiều công việc sản xuất thủ công được áp dụng máy móc và công nghệ mới giúp cho sản phẩm ngày càng đa dạng, chất lượng và đẹp mắt.
Giới thiệu về quy trình tạo ra sản phẩm của một nghề thủ công ở Đồng bằng Bắc Bộ mà em đã tìm hiểu.
(Trang 39)
3. Hệ thống đê ở Đồng bằng Bắc Bộ
?
Đọc thông tin và quan sát hình 5, em hãy mô tả hệ thống đê ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ và cho biết vai trò của đê.
Hệ thống đê ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ có tổng chiều dài hàng nghìn ki-lô-mét. Nhiều nơi để có độ cao từ 6 m đến 8 m, có nơi cao hơn 10 m. Đây là công trình vĩ đại của người dân trong việc ngăn lũ của sông ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
Hình 5. Một đoạn đê sông Hồng (tỉnh Nam Định)
Nhờ có hệ thống đê ven sông mà đời sống của người dân được đảm bảo hơn; dân cư phân bố rộng khắp đồng bằng; nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ phát triển; nhiều di tích lịch sử, văn hoá,... được lưu giữ. Bảo vệ và nâng cấp hệ thống đê là việc làm quan trọng, thường xuyên ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
4. Một số nét văn hoá ở làng quê vùng Đồng bằng Bắc Bộ Làng quê
?
Đọc thông tin và quan sát hình 6, em hãy mô tả về làng quê của người dân vùng Đồng bằng Bắc Bộ trước kia và ngày nay.
Người dân ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ sống thành làng với nhiều ngôi nhà xây dựng gần nhau. Trước kia, làng ở Đồng bằng Bắc Bộ thường có luỹ tre xanh bao bọc, có cổng vào làng. Mỗi làng có một ngôi đình thờ người có công với làng, với nước gọi là Thành hoàng. Một số làng còn có đền, chùa,... Ngày nay, làng có nhiều nhà hiện đại hơn, đường làng thường được đổ bê tông hoặc rải nhựa thuận tiện cho việc đi lại, có các công trình phục vụ công cộng như: nhà văn hoá, trường học,...
Làng là nơi người dân có mối liên kết chặt chẽ với nhau dựa trên quan hệ dòng họ, hàng xóm,... giúp đỡ nhau về vật chất, tinh thần, tạo nên nét đặc trưng của người dân vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
(Trang 40)
A. Một góc làng cổ Đường Lâm (thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội)
B. Một góc xã Xuân Hoà (huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định)
Hình 6. Làng ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ
Lễ hội
Quan sát các hình từ 7 đến 10 và kết hợp với hiểu biết của bản thân, em hãy kể tên một số lễ hội và hoạt động trong lễ hội ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
Trong một năm, người dân ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ có nhiều lễ hội. Lễ hội thường được tổ chức vào mùa xuân để cầu cho một năm mới mạnh khoẻ, mùa màng bội thu, tạ ơn trời đất,... Trong lễ hội, người dân thường mặc trang phục truyền thống, tổ chức tế lễ và các hoạt động vui chơi, giải trí. Một số lễ hội nổi tiếng ở Đồng bằng Bắc Bộ như: hội Lim, hội chùa Hương, hội Gióng, hội Phủ Dầy,...
Hình 7. Lễ rước cỗ về đền Mẫu tại hội Gióng ở đền Phù Đồng (thành phố Hà Nội)
Hình 8. Thi đấu cờ người tại hội Phủ Dầy (tỉnh Nam Định)
(Trang 41)
Hình 9. Hát quan họ tại hội Lim
(tỉnh Bắc Ninh)
Hình 10. Trẩy hội chùa Hương (thành phố Hà Nội)
Hãy chia sẻ thông tin về một lễ hội ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ mà em đã tìm hiểu.
1. Vì sao Đồng bằng Bắc Bộ trở thành vùng sản xuất lúa nước lớn thứ hai của Việt Nam? 2. Hãy chia sẻ hiểu biết của mình về một số nét văn hoá đặc trưng (làng quê, lễ hội) của người dân vùng Đồng bằng Bắc Bộ. |
Lựa chọn một trong hai nhiệm vụ dưới đây:
1. Khi nói về vai trò của đê ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ, bạn Lan nói rằng: “Hệ thống đê ven sông có tác dụng chủ yếu trong việc trị thuỷ”. Bạn Tuấn lại cho rằng: “Hệ thống đê đã làm cho phần lớn diện tích đồng bằng không được bồi đắp thêm phù sa hằng năm". Nếu là bạn cùng lớp, em sẽ nói gì với hai bạn? Tại sao?
2. Hãy giới thiệu về một hoạt động sản xuất truyền thống ở địa phương em. Theo em, cần làm gì để vừa có thể phát triển hoạt động sản xuất đó vừa bảo vệ môi trường địa phương?
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn