Nội Dung Chính
Trang 52
Sau khi hoàn thành dự án, các em có thể:
- Tìm hiểu được các thông tin về nhu cầu nghề nghiệp STEM
- Lập và thực hiện được kế hoạch để thích ứng với nghề nghiệp STEM.
I – GIỚI THIỆU
Nghề nghiệp cho chúng ta công ăn việc làm, đáp ứng nhu cầu làm việc. Việc lựa chọn nghề có vai trò đặc biệt quan trọng với mỗi con người. Lựa chọn được nghề phù hợp với cá tính, sở thích, năng lực của bản thân, với bối cảnh gia đình và nhu cầu xã hội, các em sẽ thành công, có cuộc sống hạnh phúc với lựa chọn ấy.
II – NHIỆM VỤ
Tìm hiểu về các thông tin về nhu cầu nghề nghiệp STEM tại Việt Nam; Lập kế hoạch lựa chọn nghề nghiệp STEM cho bản thân.
III – TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN
– Tìm kiếm các thông tin về nhu cầu nghề nghiệp STEM.
– Đọc và tóm tắt một số lí thuyết lựa chọn nghề nghiệp.
– Sử dụng công cụ có sẵn tự đánh giá bản thân theo các tiêu chí: năng lực, cá tính, sở thích, giá trị sống; bối cảnh gia đình; xu hướng nghề nghiệp.
– Tìm hiểu các nghề nghiệp, các cơ sở đào tạo nghề nghiệp phù hợp với xu hướng nghề nghiệp của bản thân.
– Lập kế hoạch lựa chọn nghề nghiệp của bản thân gồm các nội dung: giới thiệu chung: đặc điểm bản thân; thiên hướng nghề nghiệp; các cơ sở đào tạo; chuẩn bị của bản thân (học tập, rèn luyện, phát triển kĩ năng, chuẩn bị cho đầu vào và các yếu tố thích ứng nghề).
– Viết báo cáo, chia sẻ kế hoạch lựa chọn nghề nghiệp của bản thân.
IV – ĐÁNH GIÁ
Các tiêu chí đánh giá triển khai và thực hiện dự án học tập:
– Cấu trúc bản kế hoạch: tính hợp lí và logic của cấu trúc.
Trang 53
– Nội dung bản kế hoạch: mức độ đầy đủ của thông tin, tinh chính xác của thông tin, sự phù hợp của các thông tin tự đánh giá về bản thân trong bản kế hoạch.
– Trình bày bản kế hoạch: sự rõ ràng, hấp dẫn khi trình bày; khả năng lập luận, bảo vệ bản kế hoạch.
V – THÔNG TIN BỔ TRỢ
1. Tìm kiếm thông tin về nghề nghiệp STEM
a) Một số địa chỉ
– Tổng cục Thống kê: https://www.gso.gov.vn.
– Nghề nghiệp STEM: https://stemcareers.com.
– Nghề nghiệp trong lĩnh vực STEM: https://careerswithstem.com.au.
– Công việc STEM: https://www.stemjobs.com.
– Công việc STEM: https://stemjobs.ru.
Mạng lưới STEM: https:/istemnetwork.org.
b) Tìm kiếm thông tin trên internet
– Công cụ tìm kiếm: https://google.com.
– Từ khoá tìm kiếm: “nhu cầu nghề nghiệp STEM tại Việt Nam”; “nghề nghiệp STEM" “nghề nghiệp STEM trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”; “STEM careers"; "STEM jobs".
2. Lập kế hoạch nghề
Mô hình lập kế hoạch nghề gồm bảy bước và được chia làm hai phần, gồm ba bước tìm hiểu và bốn bước hành động. Các em theo các bước này để lập kế hoạch nghề nghiệp
STEM của mình.
a) Ba bước tìm hiểu
– Bản thân
– Thị trường lao động
– Những tác động
b) Bốn bước hành động
– Xác định mục tiêu
– Ra quyết định
– Thực hiện
– Đánh giá
Mô hình lập kế hoạch nghề chỉ ra các bước đi và những công việc cụ thể học sinh cần theo đó để thực hiện. Vì vậy, hiểu rõ về các bước trong mô hình lập kế hoạch nghề và tổ chức thực hiện từng bước, nhất là ba bước tìm hiểu có hiệu quả sẽ tạo cơ sở vững chắc cho việc chọn hướng học, chọn ngành học, chọn nghề của học sinh.
Trang 54
Bảng 8.1. Mẫu lập kế hoạch phát triển nghề nghiệp
1. Mong ước lớn nhất của học sinh | 2. Các kết quả (tối đa 3) Những kết quả cụ thể nào thể hiện em đang đi đúng hưởng? Những kết quả tốt nhất nào sẽ xuất hiện khi em hoàn thành mong ước của mình? (nên có con số và mốc thời gian cụ thể). |
Ví dụ: trở thành kĩ sư trí tuệ Ví dụ: nhân tạo. | Ví dụ: 1. Thích học toán, tin và kết quả cao, >=8,5. 2. Thường xuyên đọc các bài báo về lĩnh vực trí tuệ nhân tạo. |
3. Những cơ hội và điểm mạnh Những cơ hội bên ngoài em nên nắm bắt; Những điểm mạnh của em nên được phát huy. | |
Ví dụ: - Thị trường lao động về trí tuệ nhân tạo rất hấp dẫn. - Ngành học mới tại Việt Nam, có nhiều tiềm năng phát triển. - Học toán, tin tốt, có khả năng tư duy logic. | |
4. Những rào cản và điểm cần cải thiện Những rào cản bên ngoài em cần đối diện; Những điểm yếu của em cần cải thiện. | |
Ví dụ: - Nhiều học sinh đều quan tâm đến Al, sự cạnh tranh lớn, số lượng các trường đào tạo tốt về AI tại Việt Nam ít. - Tư duy điện toán của bản thân còn hạn chế. - Sức khoẻ không thật tốt. | |
5. Kế hoạch hành động Ghi các hành động cụ thể ở cột đầu tiên và tô màu vàng ở các ô có thời gian tương ứng với thời điểm bắt đầu và kết thúc; Cùng em nhìn lại tiến độ của kế hoạch theo tuần hoặc tháng (tô màu xanh lá cây cho ô hành động đã hoàn tất, tô màu đỏ cho ô hành động chưa hoàn tất); Khuyến khích em điều chỉnh khi một số hành động diễn ra không theo kế hoạch. |
Hoạt động / Thời gian | Tháng .../20... | Tháng .../20... | Tháng .../20... | Tháng .../20... |
Hoạt động 1 | ? | ? | ? | ? |
Hoạt động 2 | ? | ? | ? | ? |
... | ? | ? | ? | ? |
Nguồn: Uyen Dang, Phoenix Ho, Khuong Le (2020)
3. Quy trình hướng nghiệp
Em là ai?
Sở thích, cá tính, khả năng và giá trị nghề nghiệp
Em đang đi về đâu?
Thông tin nghề nghiệp, thông tin thị trường tuyển dụng.
Làm sao để đi đến nơi em muốn tới?
Kĩ năng cần thiết giáo dục bằng cấp. xây dựng mạng lưới chuyên nghiệp
Hình 8.1. Quy trình hướng nghiệp
Quy trình hướng nghiệp có thể được lặp đi lặp lại trong những giai đoạn khác nhau của cuộc đời mỗi người. Đặc điểm của quy trình hưởng nghiệp là bước 1, bước 2 và bước 3 có ảnh hưởng, tác động qua lại chặt chẽ với nhau. Kết quả thực hiện bước trước là cơ sở để thực hiện bước sau. Ngược lại, kết quả thực hiện bước sau có thể giúp học sinh nhin nhận, đánh giá lại kết quả thực hiện bước đã thực hiện trước đó để có sự bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp.
Trang 55
4. Lí thuyết cây nghề nghiệp (Hình 8.2)
Được nhiều người tôn trọng
Lương cao
Công việc ổn định
Môi trường làm việc tốt
Cơ hội việc làm
Sở thích
Khả năng
Giá trị nghề nghiệp
Cá tính
Hình 8.2. Li thuyết cây nghề nghiệp
Sở thích, khả năng, cá tính và giá trị nghề nghiệp của mỗi người đóng vai trò rất quan trọng trong việc chọn hướng học, chọn nghề phù hợp và nó được coi là phần "Rễ" của cây nghề nghiệp. Rễ có khoẻ thì cây mới khoẻ và ra hoa, kết trái như mong muốn của người trồng cây. Vì vậy, muốn lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, trước hết phải hiểu rõ sở thích, khả năng, cá tính và giá trị nghề nghiệp của bản thân và phải dựa vào chính những hiểu biết này để lựa chọn nghề nghiệp.
Cần chọn nghề theo "rễ" vì đây là yếu tố có ảnh hưởng mang tính quyết định tới sự kết trái của cây nghề nghiệp. Thực tế đã chứng minh, những người quyết tâm chọn nghề và theo đuổi nghề phù hợp với “rễ" sẽ có nhiều khả năng thu được những “quả ngọt" trong hoạt động nghề nghiệp.
Lí thuyết cây nghề nghiệp sẽ giúp các em cơ sở lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với bản thân, từ đó sẽ đạt được những thành tựu trong lĩnh vực nghề nghiệp các em theo đuổi.
5. Lí thuyết mật mã Holland
QUẢN LÍ
NGHIỆP VỤ
NGHỆ THUẬT
KỸ THUẬT
NGHIÊN CỨU
Hình 8.3. Lí thuyết mật mã Holland
Lí thuyết mật mã Holland (Holland codes) (Hình 8.3) được phát triển bởi nhà tâm lí học John Holland (1919-2008). Ông là người nổi tiếng và được biết đến rộng rãi nhất qua nghiên cứu lí thuyết lựa chọn nghề nghiệp. Ông đã đưa ra lí thuyết RIASEC dựa trên những giả thiết cơ bản sau đây:
Thứ nhất: Bất kì ai cũng thuộc vào một trong sáu kiểu người đặc trưng sau đây:
(1) Realistic (R) - người thực tế, thuộc nhóm Kĩ thuật (KT): có khả năng về kĩ thuật, công nghệ, hệ thống; ưa thích làm việc với đồ vật, máy móc, động thực vật, thích làm các công việc ngoài trời.
(2) Investigate (I) – nhà nghiên cứu, thuộc nhóm Nghiên cứu (NC): có khả năng về quan sát, khám phá, phân tích đánh giá và giải quyết các vấn đề.
(3) Artistic (A) – Nghệ sĩ, thuộc nhóm Nghệ thuật (NT): có khả năng về nghệ thuật, khả năng về trực giác, khả năng tưởng tượng cao, thích làm việc trong các môi trường mang tính ngẫu hứng, không khuôn mẫu.
(4) Social (S) – người công tác xã hội, thuộc nhóm Xã hội (XH): Có khả năng về ngôn ngữ, giảng giải, thích làm những việc như giảng dạy, cung cấp thông tin, sự chăm sóc, giúp đỡ, hoặc huấn luyện cho người khác.
(5) Enterrising (E) – người dám làm, thuộc nhóm Quản lí (QL): Có khả năng về kinh doanh, mạnh bạo, dám nghĩ dám làm, có thể gây ảnh hưởng, thuyết phục người khác, có khả năng quản lí.
Trang 56
(6) Conventional (C) - người tuân thủ, thuộc nhóm Nghiệp vụ (NV): Có khả năng về số học, thích thực hiện những công việc chi tiết, thích làm việc với những số liệu, theo chỉ dẫn của người khác hoặc các công việc văn phòng.
Thứ hai: Có sáu loại môi trường tương ứng với sâu kiểu người nói trên. Môi trường tương ứng với kiểu người nào thì kiểu người ấy chiếm đa số trong số các thành viên của môi trường ấy.
Thứ ba: Ai cũng tìm được môi trường phù hợp cho phép mình thể hiện được kĩ năng, thái độ và hệ thống giá trị của mình.
Thứ tư: Thái độ ứng xử của con người được quy định bởi sự tương tác giữa kiểu người của minh với các đặc điểm của môi trường.
Thứ năm: Mức độ phù hợp giữa một người với môi trường có thể được biểu diễn trong mô hình lục giác Holland. Có bốn mức phù hợp giữa kiểu người và loại môi trường:
(1) người nào làm việc trong môi trường nấy là mức phù hợp cao nhất, ví dụ như kiểu người NT làm việc trong môi trường NT;
(2) người nào làm việc trong môi trường cận kề với kiểu người của mình (cùng một cạnh của lục giác) là mức độ phù hợp thứ nhỉ, ví dụ như kiểu người KT làm việc trong môi trường NC;
(3) người nào làm việc trong môi trường cách một đỉnh của lục giác sẽ có mức độ phù hợp thứ 3, ví dụ kiểu người NC làm việc trong loại môi trường NV (4) còn kiều ít phù hợp nhất là khi kiểu người và loại môi trường nằm ở hai đỉnh đối xứng trong lục giác Holland (Hình 8.4), ví dụ KT – XH hay QL- NC hay NT - NV.
Hình 8.4. Mô hình lục giác Holland
Từ những giả thiết của lí thuyết Holland trên, có thể rút ra hai kết luận sau:
Thứ nhất: Hầu như ai cũng có thể được xếp vào một trong sáu kiểu tính cách và có sáu môi trường hoạt động tương ứng với sáu kiểu tính cách, đó là: nhóm kĩ thuật; nhóm nghiên cứu; nhóm nghệ thuật, nhóm xã hội; nhóm quản lí; nhóm nghiệp vụ.
Thứ hai: Nếu một người chọn được công việc phù hợp với tính cách của họ, thì họ sẽ dễ dàng phát triển và thành công trong nghề nghiệp. Nói cách khác: Những người làm việc trong môi trường tương tự như tính cách của mình, hầu hết sẽ thành công và hài lòng với công việc.
Trong thực tế, tính cách của nhiều người không nằm gọn trong một nhóm tính cách mà thường là sự kết hợp của hai nhóm tính cách, có khi còn nhiều hơn. Do đó, khi tìm hiểu bản thân có thể phải xem xét ở nhiều hơn một nhóm tính cách. Nội dung dưới đây là phiếu trắc nghiệm xác định nhóm tính cách.
Trang 57
PHIẾU TRẮC NGHIỆM SỞ THÍCH
(Của John L.Holland)
Hướng dẫn: Đánh dấu X vào ô vuông (⬜) trước mỗi câu mà em thấy phù hợp với mình. Đừng suy nghĩ quá nhiều khi lựa chọn câu trả lời. Mỗi ô được đánh dấu sẽ tính là 1 điểm, sở thích nghề nghiệp của em sẽ thuộc các nhóm có tổng số điểm cao nhất.
Trên cơ sở xác định được sở thích nghề nghiệp, em hãy tìm hiểu về tính cách của các nhóm nghề nghiệp, các nghề phù hợp với nhóm nghề nghiệp em thích, làm cơ sở cho lựa chọn và lập kế hoạch phát triển nghề của bản thân.
Tiêu chí đánh giá | Tổng điểm |
⍰ Tôi tự thấy mình là người khá về các môn thể thao. ⍰ Tôi là người yêu thích thiên nhiên. ⍰ Tôi là người hay tò mò về thế giới xung quanh mình. ⍰ Tôi là người độc lập. ⍰ Tôi thích sửa chữa đồ vật, vật dụng xung quanh tôi. ⍰ Tôi thích làm việc sử dụng tay chân. ⍰ Tôi thích tập thể dục. ⍰ Tôi thích dành dụm tiền. ⍰ Tôi thích làm việc cho đến khi công việc hoàn thành. ⍰ Tôi thích làm việc một mình. | Nhóm Kỹ Thuật _____________________ |
⍰ Tôi là người rất hay để ý tới chi tiết và cẩn thận. ⍰ Tôi tò mò về mọi thứ. ⍰ Tôi có thể tính những bài toán phức tạp. ⍰ Tôi thích giải các bài tập toán. ⍰ Tôi thích sử dụng máy tính. ⍰ Tôi rất thích đọc sách thám tiền ⍰ Tôi thích sưu tem. ⍰ Tôi thích trò chơi ô chữ. ⍰ Tôi thích học các môn khoa học. ⍰ Tôi thích những thách thức. | Nhóm Nghiên cứu _____________________ |
⍰ Tôi rất sáng tạo. ⍰ Tôi thích vẽ, tô màu và sơn. ⍰ Tôi có thể chơi một nhạc cụ. ⍰ Tôi thích tự thiết kế quần áo hoặc mặc những thời trang lạ. ⍰ Tôi thích đọc truyện viễn tưởng, kịch và thơ ca. ⍰ Tôi thích mĩ thuật và thủ công. ⍰ Tôi xem rất nhiều phim. ⍰ Tôi thích chụp hình mọi thứ. ⍰ Tôi thích học một ngoại ngữ. ⍰ Tôi thích hát, đóng kịch và khiêu vũ. | Nhóm Nghệ thuật _____________________ |
Trang 58
⍰ Tôi rất thân thiện. ⍰ Tôi thích chỉ dẫn hoặc dạy người khác. ⍰ Tôi thích nói chuyện trước đám đông. ⍰ Tôi làm việc rất tốt trong nhóm. ⍰ Tôi thích điều hành các cuộc thảo luận. ⍰ Tôi thích giúp đỡ những người gặp khó khăn. ⍰ Tôi chơi các môn thể thao có tính đồng đội. [ ? ] Tôi thích đi dự tiệc. ⍰ Tôi thích làm quen với bạn mới. ⍰ Tôi thích làm việc với các nhóm hoạt động xã hội. | Nhóm Xã hội _____________________ |
⍰ Tôi thích học hỏi về tài chính (tiền bạc). ⍰ Tôi thích bản các sản phẩm (kẹo, bút viết... ). ⍰ Tôi nghĩ mình thuộc dạng nổi tiếng ở trường. ⍰ Tôi thích lãnh đạo nhóm và các cuộc thảo luận. ⍰ Tôi thích được bầu vào các vị trí quan trọng trong nhóm. ⍰ Tôi thích có quyền và thích ở vị trí lãnh đạo. ⍰ Tôi muốn sở hữu một doanh nghiệp nhỏ. ⍰ Tôi thích tiết kiệm tiền. ⍰ Tôi thích làm việc cho tới khi công việc hoàn tất. ⍰ Tôi thích mạo hiểm và tham gia các cuộc phiêu lưu mới. | Nhóm Quản lí _____________________ |
⍰ Tôi thích gọn gàng và ngăn nắp. ⍰ Tôi thích phòng của tôi gọn gàng và ngăn nắp. ⍰ Tôi thích sưu tầm các bài báo về các sự kiện nổi tiếng. ⍰ Tôi thích lập những danh sách các việc cần làm. ⍰ Tôi thích sử dụng máy tính. ⍰ Tôi rất thực tế và cân nhắc trước khi mua một thứ gì đó. ⍰ Tôi thích đánh máy bài tập của trường lớp hơn là viết tay. ⍰ Tôi thích đảm nhận công việc thư kí trong một câu lạc bộ. ⍰ Khi làm toán, tôi hay kiểm tra lại bài làm nhiều lần. ⍰ Tôi thích viết thư. | Nhóm Nghiệp vụ _____________________ |
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn