Bài 6: Kĩ Thuật Sử Dụng Lựu Đạn | Giáo Dục Quốc Phòng - An Ninh 11 - Lớp 11 - Giáo Dục Việt Nam

GDQPAN 11 - Bài 6


– Nắm chắc tính năng, cấu tạo, chuyển động gây nổ của lựu đạn; quy tắc dùng lựu đạn và tư thế, động tác ném trúng đích.

– Thực hành được động tác ném lựu đạn trúng đích, đảm bảo an toàn.

– Xây dựng thái độ chấp hành nghiêm quy tắc an toàn trong luyện tập và quyết tâm sử dụng có hiệu quả lựu đạn trong chiến đấu.

Lựu đạn là loại vũ khí đánh gần, trang bị cho từng người trong chiến đấu. Lựu đạn cấu tạo đơn giản, gọn nhẹ, sử dụng thuận tiện, có khả năng sát thương sinh lực, phá huỷ phương tiện chiến đấu của địch.

I – GIỚI THIỆU MỘT SỐ LOẠI LỰU ĐẠN VIỆT NAM

1. Lựu đạn 1 (hình 6-1)

a) Tác dụng, tính năng

Lựu đạn 1 dùng để sát thương sinh lực địch chủ yếu bằng mảnh gang vụn. Bán kính sát thương : 5m. Thời gian cháy chậm từ khi phát lửa đến khi nổ khoảng 3,24,2s.

– Khối lượng thuốc nổ TNT : 45g.

– Chiều cao toàn bộ lựu đạn : 118mm.

– Đường kính thân lựu đạn : 50mm.

– Khối lượng toàn bộ lựu đạn : 450g.

hinh-anh-bai-6-ki-thuat-su-dung-luu-dan-3302-0

Hình 6-1. Lựu đạn 1.

b) Cấu tạo

Lựu đạn gồm hai bộ phận chính :

– Thân lựu đạn : Vỏ lựu đạn bằng gang, có khía như những mắt quả na. Cổ lựu đạn có ren để lắp bộ phận gây nổ. Bên trong vỏ lựu đạn là thuốc nổ TNT (hình 6-2).

– Bộ phận gây nổ lắp vào thân lựu đạn : Ống kim hoả để chứa lò xo, kim hoả, chốt an toàn, mỏ vịt để giữ đuôi kim hoả, hạt lửa để phát lửa thuốc cháy chậm, ống chứa thuốc cháy chậm, thuốc cháy chậm, kíp (hình 6-3).

hinh-anh-bai-6-ki-thuat-su-dung-luu-dan-3302-1

Hình 6-2. Cấu tạo lựu đạn 1
1. Bộ phận gây nổ ; 2. Thuốc nổ ; 3. Vỏ lựu đạn.

hinh-anh-bai-6-ki-thuat-su-dung-luu-dan-3302-2

Hình 6-3. Cấu tạo bộ phận gây nổ lựu đạn 1
1. Cần bẩy (mỏ vịt) ;
2. Lò xo kim hoả ; 3. Kim hoả ;
4. Hạt lửa ; 5. Thuốc cháy chậm ; 6. Kíp.

c) Chuyển động gây nổ

– Lúc bình thường, chốt an toàn giữ mỏ vịt không cho mỏ vịt bật lên, đầu mỏ vịt giữ đuôi kim hoả, kim hoả ép lò xo lại.

– Khi rút chốt an toàn, đuôi cần bẩy bật lên, đầu cần bẩy rời khỏi đuôi kim hoả, lò xo kim hoả bung ra đẩy kim hoả chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy thuốc cháy chậm, thuốc cháy chậm cháy từ 3,2s – 4,2s, phụt lửa vào kíp làm kíp nổ gây nổ lựu đạn.

2. Lựu đạn cần 97

a) Tác dụng, tính năng

Lựu đạn cần 97 có tác dụng và tính năng như lựu đạn p1, chỉ khác chiều cao toàn bộ lựu đạn là 98mm.

b) Cấu tạo

Lựu đạn cần 97 gồm ba bộ phận được mô tả như hình 6-4.

hinh-anh-bai-6-ki-thuat-su-dung-luu-dan-3302-3

Hình 6-4. Cấu tạo lựu đạn cần 97

hinh-anh-bai-6-ki-thuat-su-dung-luu-dan-3302-4

Hình 6-5. Cấu tạo bộ phận gây nổ

c) Chuyển động gây nổ

– Lúc bình thường, chốt an toàn giữ không cho cần bẩy bật lên, cần bẩy đè búa và kim hoả ngửa về sau thành tư thế giương.

– Khi rút chốt an toàn, cần bẩy bật lên rời khỏi tai giữ, lò xo đẩy búa đập về phía trước, kim hoả chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy dây cháy chậm, sau 3,2s đến 4,2s, phụt lửa vào kíp làm kíp nổ gây nổ lựu đạn.

II – QUY TẮC SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN LỰU ĐẠN

1. Sử dụng, giữ gìn lựu đạn thật

a) Sử dụng lựu đạn

– Chỉ những người nắm vững tính năng chiến đấu, cấu tạo của lựu đạn, thành thạo động tác sử dụng mới được dùng lựu đạn ; chỉ sử dụng lựu đạn khi đã kiểm tra chất lượng.

– Chỉ sử dụng lựu đạn khi có lệnh của người chỉ huy hoặc theo nhiệm vụ hiệp đồng chiến đấu. Thường chọn mục tiêu là tốp địch ngoài công sự hoặc trong ụ súng, lô cốt, đoạn hào, căn nhà có nhiều địch.

– Tuỳ theo địa hình, địa vật và tình hình địch để vận dụng các tư thế đứng, quỳ, nằm ném lựu đạn, bảo đảm tiêu diệt địch, giữ an toàn cho mình và đồng đội.

– Khi ném lựu đạn xong, phải quan sát kết quả ném và tình hình địch để có biện pháp xử lí kịp thời.

b) Giữ gìn lựu đạn

– Lựu đạn phải để nơi quy định, khô ráo, thoáng gió, không để lẫn với các loại đạn, thuốc nổ, vật dễ cháy.

– Không để rơi, không va chạm mạnh.

– Các loại lựu đạn mà bộ phận gây nổ để riêng, chỉ khi dùng mới lắp vào lựu đạn. Khi chưa dùng không được mở phòng ẩm (giấy, bao ni lông hoặc hộp nhựa), không rút chốt an toàn.

– Khi mang, đeo lựu đạn : không móc mỏ vịt vào thắt lưng.

2. Quy định sử dụng lựu đạn

– Cấm sử dụng lựu đạn thật trong luyện tập.

– Không dùng lựu đạn tập (có nổ hoặc không nổ) để đùa nghịch hoặc luyện tập không có tổ chức.

– Khi luyện tập, cấm ném lựu đạn trực tiếp vào người. Người nhặt lựu đạn và người kiểm tra kết quả ném lựu đạn phải đứng về một bên phía hướng ném, luôn theo dõi đường bay của lựu đạn, đề phòng nguy hiểm. Nhặt lựu đạn xong phải đem về vị trí, không được ném trả lại.

III – TƯ THẾ, ĐỘNG TÁC ĐỨNG NÉM LỰU ĐẠN

1. Trường hợp vận dụng

Đứng ném lựu đạn thường vận dụng trong trường hợp có vật cản che đỡ, che khuất cao ngang tầm ngực, phía sau không bị vướng, mục tiêu ở xa.

2. Động tác

– Động tác chuẩn bị :

Tay phải đưa súng kẹp vào giữa hai chân, hai tay lấy lựu đạn ra chuẩn bị. Tay phải cầm lựu đạn, tay trái xách súng ngang thắt lưng, mũi súng chếch lên trên. Nếu có vật chắn, có thể dựa súng vào bên trái (hoặc bên phải) vật chắn, mặt súng quay sang phải, hộp tiếp đạn quay sang trái.

Phối hợp hai tay mở nắp phòng ẩm hay uốn thẳng chốt an toàn. Sau đó tay phải cầm lựu đạn.

– Động tác ném : Chân trái bước lên (hoặc chân phải lùi về sau) một bước dài, bàn chân trái thẳng trục hướng ném, người hơi cúi về phía trước, gối trái khuỵu, chân phải thẳng. Kết hợp lực giữ, kéo của hai tay rút chốt an toàn hay giật dây nạ xoè (hình 6-6).

hinh-anh-bai-6-ki-thuat-su-dung-luu-dan-3302-5

Hình 6-6. Chuẩn bị ném lựu đạn.

Tay phải đưa lựu đạn xuống dưới về sau, đồng thời lấy mũi chân trái và gót bàn chân phải làm trụ xoay người sang phải, ngả về sau, chân trái thẳng (không nhấc chân), gối phải hơi chùng (hình 6-7a,b).

Dùng sức vút của cánh tay phải, kết hợp sức rướn của thân người, sức bật của chân phải ném lựu đạn đi. Khi cánh tay phải vung lựu đạn về phía trước hợp với mặt phẳng ngang một góc khoảng 45", thì buông lựu đạn ra đồng thời xoay người đối diện với mục tiêu, tay trái đưa súng về phía sau cho cân bằng và bảo đảm an toàn. Chân phải theo đà bước lên một bước, tay phải cầm súng tiếp tục tiến bắn hoặc ném quả khác (hình 6-7c).

hinh-anh-bai-6-ki-thuat-su-dung-luu-dan-3302-6

Hình 6-7. Đứng ném lựu đạn.

3. Chú ý

– Nếu thuận tay trái, động tác ngược lại.

– Mọi cử động trong động tác phải phối hợp nhịp nhàng theo quy luật tự nhiên.

– Trước khi ném lựu đạn phải khởi động thật kĩ, đặc biệt là các khớp vai, khuỷu tay và khớp cổ tay.

– Muốn ném lựu đạn xa phải biết phối hợp sức bật của chân, sức rướn của thân người, sức vút của cánh tay và buông lựu đạn đúng thời cơ.

– Khi ném lựu đạn phải triệt để lợi dụng địa hình, địa vật hoặc nằm xuống để bảo đảm an toàn.

IV – NÉM LỰU ĐẠN TRÚNG ĐÍCH

1. Đặc điểm, yêu cầu

a) Đặc điểm

– Mục tiêu có vòng tính điểm.

– Người ném : Ở tư thế thoải mái.

b) Yêu cầu

Biết kết hợp sức ném và hướng ném để cho lựu đạn đi vừa đúng hướng, vừa đúng cự li của mục tiêu.

2. Điều kiện kiểm tra

hinh-anh-bai-6-ki-thuat-su-dung-luu-dan-3302-7

Hình 6-8. Bãi ném lựu đạn.

– Bãi kiểm tra :

Kẻ ba vòng tròn đồng tâm, bán kính của các vòng : 1m, 2m và 3m. Từ tâm vòng tròn kẻ một đường trục thẳng hướng ném và cắm bia số 10 hoặc số 4 (hình 6-8).

– Cự li ném : Nam : 25m ; Nữ : 20m.

– Tư thế ném : Đứng ném tại chỗ sau khối chắn, có súng. Khi ném có thể dựa súng vào vật chắn.

– Số lựu đạn : Hai quả lựu đạn tập, mỗi quả có khối lượng 450g.

3. Đánh giá thành tích

Lấy điểm rơi của lựu đạn để tính thành tích. Trường hợp điểm rơi của lựu đạn chạm vạch thì kết quả được tính cho vòng có điểm cao hơn. Cách đánh giá thành tích như sau :

Giỏi : trúng vòng tròn 1 ; khá : trúng vòng tròn 2 ; trung bình : trúng vòng tròn 3 ; không đạt yêu cầu : không trúng vòng nào.

4. Thực hành tập ném lựu đạn

a) Người ném

– Tại vị trí chuẩn bị : Kiểm tra lựu đạn, súng tiểu liên AK hoặc súng trường CKC, mang đeo trang bị,...

– Nghe khẩu lệnh “Tiến”. Nhanh chóng xách súng, vận động vào vị trí ném. – Nghe khẩu lệnh “Mục tiêu bia số 10, đứng chuẩn bị ném” : Làm động tác đứng chuẩn bị.

– Nghe khẩu lệnh “Ném” : Ném thử một quả vào mục tiêu. Sau đó ném quả thứ hai (tính điểm).

Sau khi ném xong nghe công bố kết quả. Khi có khẩu lệnh “Đằng sau”, “Bên phải” (‘Bên trái”) – “Quay” : Thực hiện động tác quay, rồi cơ động về vị trí quy định.

b) Người phục vụ

Người phục vụ có nhiệm vụ quan sát điểm rơi, điểm lăn cuối cùng của lựu đạn, báo kết quả ném và nhặt lựu đạn về vị trí ném.

Kết quả ném phải căn cứ vào điểm rơi của lựu đạn để báo cho chính xác.

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Nêu tính năng chiến đấu, cấu tạo chính và nguyên lí chuyển động của lựu đạn 1 Việt Nam.

2. Muốn ném lựu đạn trúng đích, an toàn phải chú ý gì ?

3. Tại sao phải khởi động trước khi ném lựu đạn ?

4. Nêu nhiệm vụ của người phục vụ khi luyện tập, kiểm tra ném lựu đạn.

5. Thực hành ném lựu đạn trúng đích.

Tin tức mới


Đánh giá

Bài 6: Kĩ Thuật Sử Dụng Lựu Đạn | Giáo Dục Quốc Phòng - An Ninh 11 - Lớp 11 - Giáo Dục Việt Nam

Tổng số sao của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Xếp hạng: 5 / 5 sao

Bình Luận

Để Lại Bình Luận Của Bạn

Tin tức mới

Bộ Sách Lớp 11

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách Giáo Dục Việt Nam

Lớp 6

Sách giáo khoa dành cho lớp 6

Lớp 5

Sách giáo khoa dành cho lớp 5

Lớp 4

Sách giáo khoa dành cho lớp 4

Lớp 3

Sách giáo khoa dành cho lớp 3

Lớp 7

Sách giáo khoa dành cho lớp 7

Lớp 8

Sách giáo khoa dành cho lớp 8

Lớp 9

Sách giáo khoa dành cho lớp 9

Lớp 10

Sách giáo khoa dành cho lớp 10

Lớp 11

Sách giáo khoa dành cho lớp 11

Lớp 12

Sách giáo khoa dành cho lớp 12

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.