BÀI 8: CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC (1954-1975) | Lịch sử 12 | Chủ đề 3: CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945, CHIẾN TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM (TỪ THÁNG 8 NĂM 1945 ĐẾN NAY) - Lớp 12 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Nội Dung Chính


(Trang 45)

Học xong bài này, em sẽ:

Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.

Trình bày được nét khái quát về bối cảnh lịch sử, các giai đoạn phát triển chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.

Nêu được nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.

Phân tích được ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.

Trân trọng, tự hào về truyền thống bất khuất của cha ông ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, tham gia vào công tác đền ơn đáp nghĩa ở địa phương.

Bức ảnh Nụ cười chiến thắng bên Thành cổ Quảng Trị được chụp vào tháng 8 – 1972, khi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đang diễn ra ác liệt. Các chiến sĩ bên Thành cổ tiêu biểu cho thế hệ thanh niên “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước/Mà lòng phơi phới dậy tương lai.” Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước diễn ra trong bối cảnh lịch sử nào, trải qua mấy giai đoạn? Theo em, vì sao nhân dân Việt Nam có thể tiến hành kháng chiến thành công? Cuộc kháng chiến có ý nghĩa như thế nào đối với dân tộc và thời đại?

Hình 1. Bức ảnh Nụ cười chiến thắng bên Thành cổ Quảng Trị (Đoàn Công Tính chụp)

1 Bối cảnh lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

Ngay sau Hiệp định Giơ-ne-vơ, Mỹ thay chân Pháp, dựng lên chính quyền tay sai đứng đầu là Ngô Đình Diệm (chính quyền Sài Gòn) ở miền Nam Việt Nam. Âm mưu của Mỹ là chia cắt Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ ở Đông Nam Á, ngăn chặn chủ nghĩa cộng sản và phong trào giải phóng dân tộc đang dâng cao ở khu vực này.

Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền: miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Nam phải tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hoà bình, thống nhất nước nhà.

Trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa ngày càng mở rộng, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa tích cực ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và phụ thuộc. Tuy nhiên, sự đối đầu giữa hai phe: tư bản chủ nghĩa do Mỹ đứng đầu và phe

(Trang 46)

xã hội chủ nghĩa do Liên Xô làm trụ cột mà đỉnh cao là Chiến tranh lạnh đã tác động rất lớn đến cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam.

? Trình bày khái quát về bối cảnh lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975).

2 Các giai đoạn phát triển chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975)

a) Giai đoạn 1954 - 1960

Miền Bắc: Nhân dân miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh và cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế – xã hội.

Thực hiện cải cách ruộng đất, khẩu hiệu “Người cày có ruộng” đã trở thành hiện thực, giai cấp địa chủ phong kiến bị xoá bỏ, giai cấp nông dân được giải phóng và trở thành người làm chủ ở nông thôn.

Công cuộc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh được toàn dân hưởng ứng tích cực và triển khai trong tất cả các ngành, lĩnh vực. Thực hiện nhiệm vụ cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế – xã hội đã làm cho cơ cấu kinh tế - xã hội miền Bắc có sự thay đổi, tạo tiền đề để miền Bắc phát triển trong giai đoạn tiếp theo cũng như thực hiện nghĩa vụ hậu phương đối với miền Nam.

Miền Nam: Quân dân miền Nam đấu tranh chống Mỹ – chính quyền Ngô Đình Diệm, đòi thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, bảo vệ hoà bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng, tiến tới Đồng khởi.

Tháng 1 – 1959, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 15 của Đảng Lao động Việt Nam khẳng định: ngoài con đường sử dụng bạo lực cách mạng, nhân dân miền Nam không còn con đường nào khác. Nghị quyết đã thổi bùng lên phong trào Đồng khởi (1959 – 1960). C SONG

Phong trào Đồng khởi bắt đầu từ các cuộc nổi dậy của nhân dân Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bắc Ái (Ninh Thuận) tháng 2 – 1959; Trà Bồng (Quảng Ngãi) tháng 8 – 1959, rồi lan khắp miền Nam, tiêu biểu là cuộc Đồng khởi ở Bến Tre tháng 1 – 1960.

EM CÓ BIẾT ?

“Đội quân tóc dài” (bao gồm những người phụ nữ vừa làm ruộng vừa chiến đấu) ra đời từ phong trào Đồng khởi ở Bến Tre, do đồng chí Nguyễn Thị Định lãnh đạo đã được nhân rộng khắp miền Nam, trở thành một hiện tượng độc đáo của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, làm rạng rỡ thêm truyền thống của người phụ nữ Việt Nam: anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang.

ĐỀ QƯỚC HỌ CH MIỀN NAM VIỆ

Hình 2. Nhân dân Bến Tre biểu tình trong phong trào Đồng khởi (1960)

(Trang 47)

Thắng lợi của phong trào Đồng khởi đã giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mỹ, làm lung lay chính quyền Ngô Đình Diệm. Thắng lợi này đồng thời đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam, chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công, mở ra vùng giải phóng rộng lớn, đưa đến việc thành lập Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (20 – 12 – 1960), thúc đẩy lực lượng vũ trang cách mạng phát triển.

?

Trình bày khái quát những nét chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn 1954 - 1960.

b) Giai đoạn 1961 - 1965

Giữa lúc cách mạng ở hai miền Nam – Bắc có những bước tiến quan trọng, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III Đảng Lao động Việt Nam (9 1960) được tổ chức tại Hà Nội. Đại hội đã xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước, vai trò, vị trí của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền.

EM CÓ BIẾT ?

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đã xác định: Cách mạng miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam. Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau.

Ở miền Bắc: Nhân dân miền Bắc tiến hành kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965) với trọng tâm là xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nhiệm vụ cơ bản là ra sức phát triển công nghiệp, nông nghiệp, củng cố và tăng cường thành phần kinh tế quốc doanh, cải thiện đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân,... Những thành tựu đạt được làm thay đổi bộ mặt xã hội miền Bắc. Miền Bắc còn làm nghĩa vụ hậu phương lớn chi viện cho tiền tuyến miền Nam.

Từ năm 1961 đến năm 1963, miền Bắc đã chi viện cho miền Nam khoảng bốn vạn cán bộ, chiến sĩ và khối lượng lớn vũ khí, đạn dược, thuốc men,...

Ở miền Nam: Nhân dân miền Nam đẩy mạnh chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 - 1965) do Mỹ và chính quyền Sài Gòn triển khai.

“Chiến tranh đặc biệt” là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới được tiến hành bằng lực lượng quân đội Sài Gòn dưới sự chỉ huy của cố vấn Mỹ, dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mỹ nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta. Âm mưu cơ bản của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” là dùng người Việt đánh người Việt. Mỹ đề ra kế hoạch Xta-lây Tay-lo mà nội dung chủ yếu là bình định miền Nam trong vòng 18 tháng. Mỹ tăng cường viện trợ cho chính quyền Ngô Đình Diệm, tiến hành dồn dân lập “ấp chiến lược", sử dụng phổ biến các chiến thuật mới như “trực thăng vận”, “thiết xa vận”.

Trên mặt trận chính trị, phong trào diễn ra sôi nổi, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia, tiêu biểu là cuộc đấu tranh của các tín đồ Phật giáo.

EM CÓ BIẾT ?

Để đáp ứng yêu cầu của cuộc kháng chiến, ngày 15 – 2 – 1961, các lực lượng vũ trang cách mạng thống nhất thành Quân Giải phóng miền Nam.

(Trang 48)

Trên mặt trận chống bình định, nhân dân miền Nam đã làm phá sản “quốc sách” lập “ấp chiến lược” của Mỹ – chính quyền Ngô Đình Diệm.

Trên mặt trận quân sự, chiến thắng Ấp Bắc (Mỹ Tho, tháng 1 1963) đã mở ra khả năng đánh bại chiến thuật “trực thăng vận, thiết xa vận, chứng minh khả năng quân dân Việt Nam có thể đánh bại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ. Sau chiến thắng Ấp Bắc, một phong trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công” dấy lên khắp miền Nam. Trong những năm 1964 – 1965, quân ta tiến công và thắng lợi ở Bình Giã (Bà Rịa – Vũng Tàu), An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Bình Phước), làm phá sản hoàn toàn chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ.

Hình 3. Phá "ấp chiến lược" khiêng nhà về nơi ở cũ

Trình bày khái quát những nét chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn 1961 – 1965.

c) Giai đoạn 1965 - 1968

Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt, Mỹ chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh cục bộ" (1965 – 1968) ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc. Nhân dân hai miền Nam – Bắc trực tiếp chiến đấu chống Mỹ.

Chiến lược “Chiến tranh cục bộ" được bắt đầu từ giữa năm 1965, là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng lực lượng quân đội Mỹ, quân đồng minh của Mỹ và quân đội Sài Gòn.

Ở miền Nam: Quân dân miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ" của Mỹ.

Trên mặt trận chính trị, với sự hỗ trợ của lực lượng vũ trang, quần chúng đã phá vỡ thêm nhiều "ấp chiến lược". Ở các thành thị, phong trào phản đối chiến tranh của quần chúng diễn ra rất sôi nổi. Vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam ngày càng được nâng cao.

Thực hiện chiến lược “Chiến tranh cục bộ, quân Mỹ vừa mới vào miền Nam đã cho mở ngay cuộc hành quân “tìm diệt” vào căn cứ của Quân Giải phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi). Với ý chí “Quyết chiến quyết thắng giặc Mỹ xâm lược, quân dân miền Nam đã anh dũng chiến đấu và giành thắng lợi ở Vạn Tường (18 – 8 – 1965), mở ra khả năng đánh thắng Mỹ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ" về quân sự. Tiếp đó, quân dân miền Nam tiếp tục đập tan cuộc phản công của quân Mỹ và đồng minh trong hai mùa khô 1965-1966 và 1966 - 1967.

(Trang 49)

Bước vào đầu năm 1968 (Xuân Mậu Thân), quân dân ta mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam, trọng tâm là ở các đô thị. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy đã mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước: làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ, buộc Mỹ phải “phi Mỹ hoa chiến tranh xâm lược (tức thừa nhận thất bại của “Chiến tranh cục bộ), chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp nhận đàm phán ở Pa-ri để bàn về chấm dứt chiến tranh.

Hình 4. Quân Giải phóng làm chủ đường Lê Lợi (Sài Gòn) trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân năm 1968

Ở miền Bắc: Sau khi dựng lên sự kiện “Vịnh Bắc Bộ” (8 – 1964), Mỹ chính thức mở rộng chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.

Quân dân miền Bắc kịp thời chuyển mọi hoạt động sang thời chiến, vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa tiếp tục phát triển kinh tế – xã hội và thực hiện nhiệm vụ hậu phương lớn đối với tiền tuyến miền Nam.

Trong hơn 4 năm, miền Bắc bắn rơi, phá huỷ 3 243 máy bay, trong đó có 6 máy bay B52, loại khỏi vòng chiến đấu nhiều phi công, bắn cháy và chìm 143 tàu chiến. Hơn 30 vạn cán bộ, chiến sĩ cùng hàng chục vạn tấn vũ khí, quân trang, quân dụng, lương thực, thực phẩm,... từ miền Bắc được chuyển vào miền Nam, tăng gấp 10 lần so với giai đoạn trước.

3 Quân dân hai miền Nam, Bắc đã đạt được những thắng lợi nào trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn 1965 – 1968? NOT TRI THỨC

d) Giai đoạn 1969 – 1973

Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ, Mỹ chuyển sang chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” (1969 – 1973) ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai.

Chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng lực lượng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hoả lực, không quân, hậu cần của Mỹ và vẫn do cố vấn Mỹ chỉ huy. Triển khai chiến lược này, quân Mỹ và quân đồng minh rút dần khỏi chiến tranh để giảm xương máu của quân Mỹ trên chiến trường, đồng thời tăng cường lực lượng cho quân đội Sài Gòn, mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương.

Ở miền Nam: Quân dân miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” của Mỹ.

Ngày 6-6-1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt nam ra đời. Đây là chính phủ hợp phát của nhân dân miền Nam.

Trong những năm 1970 1972, nhân dân ba nước Đông Dương đã giành được những thắng lợi có ý nghĩa chiến lược về quân sự và chính trị.

(Trang 50)

Tháng 4 – 1970, Hội nghị cấp cao ba nước Việt Nam - Lào - Cam-pu-chia được tổ chức, biểu thị quyết tâm chống Mỹ.

Từ ngày 30 – 4 đến ngày 30-6-1970, với sự hỗ trợ của quân Cam-pu-chia, quân đội Việt Nam đã đập tan cuộc hành quân xâm lược của 10 vạn quân Mỹ và quân đội Sài Gòn.

Trong hơn 1 tháng (từ tháng 2 đến tháng 3 – 1971), quân dân Việt Nam có sự phối hợp của quân đội Lào đã giành thắng lợi trong chiến dịch Đường 9 – Nam Lào, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương, trực tiếp mở ra thế tiến công mới cho cách mạng.

Từ tháng 3 – 1972, quân đội Việt Nam mở cuộc Tiến công chiến lược vào Quảng Trị rồi phát triển rộng khắp chiến trường miền Nam, chọc thủng ba phòng tuyến của địch ở Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 đã buộc Mỹ phải thừa nhận thất bại của chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh".

EM CÓ BIẾT ?

Trong thời kì chống Mỹ, cứu nước, việc tiếp tế và chỉ viện thường xuyên cho miền Nam được thực hiện thông qua nhiều con đường: đường Hồ Chí Minh trên bộ (đường Trường Sơn), đường Hồ Chí Minh trên biển, đường xăng dầu để vận chuyển nhiên liệu, đường hàng không và đường chuyển ngân để chuyển tiền một cách hợp pháp từ Bắc vào Nam.

Hình 5. Đại đội 4 pháo cao xạ bảo vệ bầu trời Hà Nội trong trận “Điện Biên Phủ trên không" năm 1972

Ở miền Bắc: Quân dân miền Bắc tiến hành khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, tiếp tục làm nghĩa vụ hậu phương và đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mỹ.

Miền Bắc vẫn đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện cho tiền tuyến miền Nam và cả chiến trường Lào, Cam-pu-chia.

Với tư thế luôn sẵn sàng chiến đấu, quân dân miền Bắc đã chủ động, kịp thời giáng trả ngay từ trận đầu cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai bằng không quân và hải quân của Mỹ (bắt đầu từ ngày 16-4-1972), đặc biệt đã đánh bại hoàn toàn cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay B52 của Mỹ vào Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố trong 12 ngày đêm (từ 18 đến 29 – 12 – 1972). Thắng lợi này được coi như một trận “Điện Biên Phủ

trên không”, buộc Mỹ phải trở lại bàn hội nghị và kí Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam (1973).

3

Trình bày khái quát những nét chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn 1969 – 1973.

e) Giai đoạn 1973 - 1975

Sau khi Hiệp định Pa-ri năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam được kí kết, Mỹ phải rút hết quân về nước, so sánh lực lượng thay đổi theo hướng có lợi cho cách mạng Việt Nam.

Ở miền Bắc: Nhân dân bắt tay khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội, ra sức chi viện cho miền Nam.

(Trang 51)

Trong hai năm 1973 – 1974, miền Bắc chi viện cho các chiến trường miền Nam, Lào, Cam-pu-chia gần 20 vạn bộ đội, hàng vạn thanh niên xung phong, cán bộ chuyên môn.

Ở miền Nam: Mỹ vẫn giữ lại hơn 2 vạn cố vấn quân sự, tiếp tục viện trợ quân sự, kinh tế cho chính quyền Sài Gòn. Chính quyền Sài Gòn ngang nhiên phá hoại Hiệp định Pa-ri. Tháng 7 – 1973, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 21 nhấn mạnh: Trong bất cứ tình hình nào cũng phải tiếp tục con đường bạo lực cách mạng, phải nắm vững chiến lược tiến công, kiên quyết đấu tranh trên ba mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao.

Thực hiện nghị quyết của Đảng, quân dân miền Nam vừa kiên quyết đánh trả địch, vừa chủ động mở những cuộc tiến công, mở rộng vùng giải phóng.

Cuối năm 1974, đầu năm 1975, quân dân miền Nam đã giành thắng lợi trong chiến dịch Đường 14 Phước Long. Chiến thắng này cùng những phản ứng của Mỹ và chính quyền Sài Gòn sau đó cho thấy rõ về sự lớn mạnh, khả năng thắng lớn của quân ta, sự suy yếu và bất lực của quân đội Sài Gòn, về khả năng can thiệp bằng quân sự trở lại của Mỹ là rất hạn chế.

Hình 6. Bộ Chính trị họp Hội nghị mở rộng quyết định kế hoạch giải phóng miền Nam (1 – 1975)

Từ tháng 3 – 1975, quân dân miền Nam mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975, trải qua ba chiến dịch lớn: chiến dịch Tây Nguyên, chiến dịch Huế – Đà Nẵng và chiến dịch giải phóng Sài Gòn – Gia Định (Chiến dịch Hồ Chí Minh).

Chiến dịch Tây Nguyên diễn ra từ ngày 10 – 3, đến ngày 24 – 3 thì kết thúc thắng lợi. Ngày 26 – 3, thành phố Huế và toàn tỉnh Thừa Thiên được giải phóng. Đà Nẵng rơi vào thế cô lập và đến chiều 29 – 3 cũng được hoàn toàn giải phóng.

TƯ LIỆU 1. “Ngày 7 - 4 - 1975, Đại tướng Võ Nguyên Giáp thay mặt Quân ủy Trung ương và Bộ Tổng Tư lệnh ra mệnh lệnh cho các cánh quân: “Thần tốc, thần tốc hơn nữa; táo bạo, táo bạo hơn nữa, tranh thủ từng giờ, từng phút xốc tới mặt trận, giải phóng miền Nam. Quyết chiến và toàn thắng”...

(Võ Nguyên Giáp, Tổng hành dinh trong mùa Xuân toàn thắng, NXB Chính trị quốc gia, 2010, tr. 278, 280)

Sau khi tiêu diệt căn cứ phòng thủ Xuân Lộc và Phan Rang, 5 giờ chiều ngày 26 – 4, năm cánh quân cùng lúc tiến vào trung tâm thành phố, đánh chiếm các cơ quan đầu não của chính quyền Sài Gòn. 11 giờ 30 phút cùng ngày, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc Lập, báo hiệu sự toàn thắng của Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử.

| Hình 7. Nhân dân Sài Gòn chào mừng Quân Giải phóng tiến vào thành phố (30-4-1975)

(Trang 52)

? Khai thác thông tin và Tư liệu 1 trong mục, hãy trình bày những nét chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn 1973 - 1975.

3 Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

a) Nguyên nhân thắng lợi

Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giành thắng lợi do có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo. Đó là đường lối đồng thời tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, phát triển không ngừng nghệ thuật chiến tranh nhân dân, kết hợp đấu tranh quân sự - chính trị – ngoại giao, kết hợp một cách đúng đắn sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.

Nhân dân Việt Nam giàu lòng yêu nước, đoàn kết, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm tạo nên sức mạnh để chiến thắng. Hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền.

EM CÓ BIẾT ?

Trong những năm 1955 - 1975, Liên Xô viện trợ về kinh tế – kĩ thuật cho Việt Nam trị giá khoảng 2,1 tỉ rúp và nhiều vũ khí, phương tiện quân sự,... phục vụ cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và chi viện cho chiến trường miền Nam.

VỚI

Cuộc kháng chiến thắng lợi còn do có sự phối hợp chiến đấu, đoàn kết giúp đỡ nhau chống kẻ thù chung của nhân dân ba nước Đông Dương; sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của to lớn của các lực lượng hoà bình, dân chủ trên thế giới, nhất là các nước xã hội chủ nghĩa; phong trào phản đối chiến tranh của nhân dân Mỹ và nhân dân thế giới,... CÔNG

? Nêu nguyên nhân thắng lợi của kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 – 1975).

b) Ý nghĩa lịch sử

TƯ LIỆU 2. “Năm tháng sẽ trôi qua nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỉ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc.”

(Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng toàn tập, Tập 37, NXB Chính trị quốc gia, 2004, tr. 457)

(Trang 53)

Đối với Việt Nam

Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã kết thúc 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, 30 năm chiến tranh cách mạng; chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc trên đất nước Việt Nam.

Cuộc kháng chiến đã kết thúc thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả nước; mở ra kỉ nguyên cả nước hoà bình, độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.

Đối với quốc tế

Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam đã góp phần làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân mới, cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc và cuộc đấu tranh vì hoà bình, dân chủ và chủ nghĩa xã hội của nhân dân thế giới.

3

Khai thác thông tin và Tư liệu 2 trong mục, hãy phân tích ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975).

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

1. Lập sơ đồ tư duy thể hiện nội dung chính của các giai đoạn phát triển của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975).

2. Hãy nêu một số sự kiện tiêu biểu thể hiện bước phát triển trong cuộc kháng nước của nhân dân Việt Nam. NG chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam.

1. Hãy sưu tầm tư liệu từ sách, báo và internet, xây dựng bài giới thiệu (theo ý tưởng của em) về một trong hai chủ đề sau:

a) Về một sự kiện hoặc nhân vật lịch sử tiêu biểu cho chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975).

b) Về một phong trào phản chiến, ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam chống đế quốc Mỹ xâm lược trên thế giới.

2. Nêu những việc mà em có thể thực hiện để thể hiện lòng biết ơn đối với các thương binh, liệt sĩ và những người có công trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975).

Tin tức mới


Đánh giá

BÀI 8: CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC (1954-1975) | Lịch sử 12 | Chủ đề 3: CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945, CHIẾN TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM (TỪ THÁNG 8 NĂM 1945 ĐẾN NAY) - Lớp 12 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Tổng số sao của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Xếp hạng: 5 / 5 sao

Bình Luận

Để Lại Bình Luận Của Bạn

Lịch sử 12

  1. Chủ đề 1: THẾ GIỚI TRONG VÀ SAU CHIẾN TRANH LẠNH
  2. Chủ đề 2: ASEAN: NHỮNG CHẶNG ĐƯỜNG LỊCH SỬ
  3. Chủ đề 3: CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945, CHIẾN TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM (TỪ THÁNG 8 NĂM 1945 ĐẾN NAY)
  4. Chủ đề 4: CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY
  5. Chủ đề 5: LỊCH SỬ ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT NAM THỜI CẬN - HIỆN ĐẠI

Tin tức mới

Môn Học Lớp 12 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Toán 12 - Tập 1

Giáo dục Kinh Tế và Pháp Luật 12

Lịch sử 12

Địa lí 12

Tin học 12 - Định hướng tin học ứng dụng

Ngữ Văn 12 - Tập 1

Toán 12 - Tâp 2

Ngữ Văn 12 - Tập Hai

Tin học 12 - Định hướng khoa học máy tính

Công Nghệ 12 (Công Nghệ Điện - Điện Tử)

Công Nghệ 12 (Lâm Nghiệp - Thủy Sản)

Sinh Học 12

Mĩ Thuật 12 (Lí Luận Và Lịch Sử Mĩ Thuật)

Mĩ Thuật 12 (Điêu Khắc)

Mĩ Thuật 12 (Hội Hoạ)

Mĩ thuật 12 (Thiết Kế Công Nghiệp)

Mĩ Thuật 12 (Thiết Kế Đồ Họa)

Mĩ Thuật 12 (Thiết Kế Mĩ Thuật Đa Phương Tiện)

Hoạt Động Trải Nghiệm, Hướng Nghiệp 12

Giáo Dục Thể Chất 12 (Bóng Chuyền)

Giáo Dục Thể Chất 12 (Bóng Đá)

Giáo Dục Thể Chất 12 (Bóng Rổ)

Giáo Dục Thể Chất 12 (Cầu Lông)

Bộ Sách Lớp 12

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

Tài liệu học tập

Đây là tài liệu tham khảo hỗ trợ trong quá trình học tập

Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo

Bộ sách Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo là sự kết hợp giữa ngôn ngữ Tiếng Anh theo lối giảng dạy truyền thống và cập nhật những phương thức quốc tế

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách Bài Giải

Bài giải cho các sách giáo khoa, sách bài tập

Sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Lớp 1

Sách giáo khoa dành cho lớp 1

Lớp 6

Sách giáo khoa dành cho lớp 6

Lớp 5

Sách giáo khoa dành cho lớp 5

Lớp 4

Sách giáo khoa dành cho lớp 4

Lớp 2

Sách giáo khoa dành cho lớp 2

Lớp 3

Sách giáo khoa dành cho lớp 3

Lớp 7

Sách giáo khoa dành cho lớp 7

Lớp 8

Sách giáo khoa dành cho lớp 8

Lớp 9

Sách giáo khoa dành cho lớp 9

Lớp 10

Sách giáo khoa dành cho lớp 10

Lớp 11

Sách giáo khoa dành cho lớp 11

Lớp 12

Sách giáo khoa dành cho lớp 12

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.