Phần 3: Thuyết Trình Về Phong Cách Sáng Tác Của Một Trường Phái Văn Học | Chuyên đề học tập Ngữ văn 12 | Chuyên đề 3: Tìm Hiểu Phong Cách Sáng Tác Của Một Trường Phái Văn Học: Cổ Điển, Hiện Thực Hoặc Lãng Mạn - Lớp 12 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Chuyên đề học tập Ngữ văn 12 - Chuyên Đề 3 - Phần 3: Thuyết Trình Về Phong Cách Sáng Tác Của Một Trường Phái Văn Học - Hướng dẫn chuẩn bị và thuyết trình về phong cách sáng tác của một trường phái văn học hoặc dấu ấn của nó trong tác phẩm.


Trang 79

Yêu cầu

• Xác định được nội dung thuyết trình cụ thể để có hướng tổ chức bài thuyết trình và lựa chọn hình thức thuyết trình phù hợp,

• Huy động được vốn kiến thức tổng hợp về các trường phải văn học, bao gồm kiến thức lịch sử văn học li luận văn học và kiến thức về những tác phẩm cụ thể thuộc các trường phải đó.

• Biết sử dụng hiệu quả nội dung bài viết đã thực hiện theo yêu cầu của Phần 2 chuyện để

I. CHUẨN BỊ

Việc thuyết trình về phong cách sáng tác của một trường phái văn học có thể được thực hiện với hai nội dung tương đối khác biệt. Nội dung thứ nhất gắn với việc trình bày tổng quan về phong cách sáng tác của một trường phải văn học nào đó. Nội dung thứ hai
tập trung nói về dấu ấn của phong cách sáng tác một trường phái văn học ở những tác phẩm cụ thể thuộc trường phải n
phải này.

Nếu chọn thuyết trinh nội dung thứ nhất, cần đọc và tổng hợp những tài liệu lịch sử văn học, lí luận văn học viết về các trường phải để hình thành ý cho bài nói (một số tài liệu
cơ bản cần dọc dược nêu ở trang sau; phần Tri thức tổng quát của chuyên để cũng đã trình
bày tóm tắt một số thông tin cơ bản về ba trường phải cổ điển, hiện thực, lãng mạn). Các ý cần có:

– Về tên gọi (danh xưng) của trường phái.

– Về quá trình hình thành, phát triển và tầm ảnh hưởng của trường phái.

– Về thành tựu chính của trường phải: tác giả, tác phẩm tiêu biểu; đóng góp mang tính lịch sử của trường phái cho sự phát triển của văn học.

– Về các đặc điểm nổi bật trong phong cách sáng tác của trường phải.

Trong các ý nêu trên, ý sau cùng cần được triển khai sâu rộng vì gắn với mục tiêu chính của việc thuyết trình theo nội dung thứ nhất. Tuy nhiên, các ý liệt kê trước đó vẫn cần được trình bày để tạo cơ hội cho người nghe nắm bắt được toàn cảnh vấn đề.

Trang 80

Một số tài liệu cần tìm đọc có nói về các trường phái văn học:

1. Nguyễn Văn Dân (2022), Từ điển Mĩ học, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội.
2. Đặng Anh Đào - Hoàng Nhân – Lương Duy Trung - Nguyễn Đức Nam – Nguyễn Thị Hoàng – Nguyễn Văn Chính – Phùng Văn Tửu (1999), Văn học phương Tây, NXB Giáo dục, Hà Nội.
3. Phan Cự Đệ (1997), Văn học lãng mạn Việt Nam (1930 – 1945), NXB Giáo dục, Hà Nội.
4. Lê Bá Hán – Trần Đình Sử – Nguyễn Khắc Phi (Đồng Chủ biên, 2004), Từ điển thuật ngữ văn học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
5. Phương Lựu (Chủ biên) - Trần Đình Sử - Nguyễn Xuân Nam – Lê Ngọc Trà – La Khắc Hoà — Thành Thế Thái Bình (2006), Lí luận văn học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
6. Trần Đình Sử (1995), Những thế giới nghệ thuật thơ, NXB Giáo dục, Hà Nội.
7. Nhiều tác giả (2004), Từ điền văn học (Bộ mới), NXB Thế giới, Hà Nội.

Nếu chọn thuyết trình nội dung thứ hai, cần đọc lại bài viết đã thực hiện, rút gọn bài viết đó thành một dàn ý theo cách làm đã quen thuộc khi thực hành phần Nói và nghe trong sách giáo khoa. Ví dụ, bài viết tham khảo "Nhớ rừng" – một bài thơ độc đáo của phong cách lãng mạn chủ nghĩa có thể được rút gọn thành dàn ý bài nói như sau:

Nhớ rừng không chỉ là bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ mà còn là tác phẩm đỉnh cao của phong trào Thơ mới 1932 – 1945, thể hiện khá đầy đủ những đặc điểm của phong cách sáng tác lãng mạn chủ nghĩa. 

– Cái tứ “nhớ rừng" của bài thơ thuộc về một cái tứ phổ quát của thơ lãng mạn: đối lập hiện thực với ước mơ, đối lập hiện tại với quá khứ, đối lập cái tầm thường với cái cao cả, đối lập cái nhân tạo với cái tự nhiên. Qua cái tứ phổ quát đó, thấy lộ diện một cái tôi "bất hoà" với xã hội, “bất mãn" với chính mình, "bất an" triền miên với nội tâm quá phong phú mà cái tôi đó trót mang theo như một định mệnh.

– Ở bài thơ Nhớ rừng, màu sắc tự biểu hiện của cái tôi trữ tình và chất tạo hình đều nổi bật. Hai đặc điểm này tương hợp với nhau, thể hiện một nét trội trong phong cách sáng tác của loại hình thơ lãng mạn mà ở đó cái tôi trữ tình thường “đối tượng hoá" lòng mình để được “tự ngấm”.

– Sự xuất hiện dày đặc của các chi tiết trong bài thơ cho thấy một nhãn quan tạo hình mới, khác biệt với nhãn quan tạo hình của thơ cổ điển vốn quan tâm đến việc tạo ra nhiều “khoảng trống" trong thơ. Điều đó chứng tỏ cái tôi trữ tình của chủ nghĩa lãng mạn luôn muốn toàn quyền áp đặt và phân phối cảm xúc của mình lên thế giới xung quanh.

Trang 81

– Rừng trong hồi tưởng của con hổ cũng là hình ảnh rất thường gặp ở sáng tác của các nhà thơ lãng mạn, biểu tượng cho sức mạnh nguyên uỷ, cho cái tự nhiên mà con người đã đánh mất. Nó thường được đặt ra như một tấm gương giúp người ta thấy được thực chất của cảnh sống, tình trạng sống bất như ý với hiện tại.

– Bên cạnh việc thể hiện khát vọng giải phóng cái tôi cá nhân (một chủ đề lớn của văn học lãng mạn), Nhớ rừng còn mang chở những tình tự u uẩn, đau đớn về đất nước, dân tộc – điều ta có thể cảm nhận rất rõ nếu đưa bài thơ về với bối cảnh ra đời của nó. Đây thực sự là một giá trị độc đáo của tác phẩm, giúp Nhớ rừng có một vị thế đặc biệt, khác với nhiều bài thơ lãng mạn khác được viết trong cùng thời điểm.

Lưu ý: Trong dàn ý trên, những luận điểm nói về dấu ấn của phong cách sáng tác làng mạn chủ nghĩa ở bài thơ Nhớ rừng luôn được đưa lên vị trí đầu tiên của từng đoạn văn. Cách “xử lí" này có thể giúp người nghe nhận ra được định hướng của bài thuyết trình một cách nhanh chóng, rõ ràng.

II. THUYẾT TRÌNH

– Với nội dung thuyết trình thứ nhất, nên sử dụng sơ đồ để trình bày được khái quát về các thông tin chủ yếu. Bên cạnh đó, cũng cần sử dụng bảng kê tên các tác giả, tác phẩm tiêu biểu, giúp người nghe nắm bắt được thông tin một cách thuận lợi, có thể dựa vào đó để tìm đọc những tác giả, tác phẩm quan trọng của một trường phải văn học. Nếu có điều kiện sử dụng phương tiện trình chiếu, nên cho hiển thị một số tác phẩm nghệ thuật tạo hình thuộc các trưởng phải hiện thực, lãng mạn, tượng trưng, siêu thực,... để người nghe có được cảm nhận trực quan về phong cách sáng tác của từng trường phái (Lưu ý: Các trường phái vừa được nhắc lên không phải là trường phái thuần tuý văn học mà là trường phái văn nghệ, bao trùm sáng tác của nhiều bộ môn nghệ thuật khác nhau). Có thể chọn trình chiếu tranh của một số hoạ sĩ như Đơ-la-croa (Delacroix, Giê-ri-côn (Géricault), Phri-ê-đrích,... thuộc trường phái lãng mạn; Đô-mi-ê (Daumier), Cuốc-bê (Courbet thuộc trường phái hiện thực; Mô-rô (Moreau), Rơ-đông (Redon), thuộc trường phái tượng trưng; Si-ri-cô (Chirico), Đa-li (Dali), Ma-ga-rít (Magritte), thuộc trường phái siêu thực;...

– Với nội dung thuyết trình thứ hai, để giúp người nghe có được sự cảm nhận tương đối trọn vẹn về tác phẩm được đề cập, cần tóm tắt cốt truyện (với tác phẩm tự sự) hay đọc diễn cảm tác phẩm (nếu đối tượng được phân tích là thơ trữ tình). Khi nêu dẫn chứng về dấu ấn của phong cách trường phái trong tác phẩm, cần phân tích dẫn chứng đó với mức độ cụ thể cần thiết. Ví dụ, nếu thuyết trình về đề tài Phong cách sáng tác của trường phải lãng mạn thể hiện qua văn bản "Người cầm quyền khôi phục uy quyền" (trích "Những người khốn khổ" của Vích-to Huy-gô), có thể dừng lại phân tích kĩ chi tiết miêu tả “nụ cười không sao tả được hiện trên đôi môi nhợt nhạt" của Phăng-tin (Fantine) – lúc đó đã tắt thở – khi

Trang 82

Giăng Van-giăng (Jean Valjean) thì thầm vào tai chị một điều gì đó. Rõ ràng đây là một chi tiết “không hiện thực” mà các nhà văn theo chủ nghĩa hiện thực sẽ kiên quyết loại trừ. Nhưng với một nhà văn như Vích-to Huy-gô, nó lại nói được nhiều điều về sức tác động lạ thường của tình thương yêu, lòng bác ái. Xét rộng hơn, chi tiết đó còn cho thấy được cái nhìn lí tưởng hoá và màu sắc chủ quan trong cách cảm nhận, miêu tả hiện thực của các nhà vẫn thuộc trường phái lãng mạn.

III. TRAO ĐỔI, RÚT KINH NGHIỆM

Thuyết trình về một vấn đề tương đối phức tạp, đòi hỏi có nền tảng kiến thức phong phú luôn là thử thách lớn đối với diễn giả. Vì vậy, việc trao đổi sau khi thuyết trình cần được thực hiện nghiêm túc. Ngoài góp ý về cách trình bày, nên bản sâu về nội dung kiến thức, bởi đây chính là cơ hội học hỏi cho cả người nói và người nghe. Một số vấn đề trọng tâm cần chú ý rút kinh nghiệm:

– Sử dụng chính xác các khái niệm, thuật ngữ chuyên môn. Các khái niệm, thuật ngữ thường được đưa đến từ những hệ thống khác nhau, vì vậy, không phải lúc nào người ta cũng có thể sắp xếp chúng theo một trật tự logic mang tinh duy nhất. Về vấn đề này, việc thường xuyên đọc, tiếp xúc với các tài liệu chuyên môn sẽ giúp người thuyết trình có được sự mẫn cảm cần thiết mỗi khi muốn tìm phương án diễn đạt phù hợp với từng ngữ cảnh.

– Trong bài thuyết trình, việc phải nhắc tên một số tác giả hay tác phẩm tiêu biểu của các trường phái văn học là điều tất yếu. Nếu bài thuyết trình dự định nhắc đến tên tác giả, tác phẩm nào thì ở bước chuẩn bị, diễn giả cần phải dành thời gian thích đáng để tra cứu hay đọc về tác giả, tác phẩm ấy, tránh tình trạng chỉ biết nhắc lại, “nói theo" các tài liệu có sẵn một cách máy móc.

Tin tức mới


Đánh giá

Phần 3: Thuyết Trình Về Phong Cách Sáng Tác Của Một Trường Phái Văn Học | Chuyên đề học tập Ngữ văn 12 | Chuyên đề 3: Tìm Hiểu Phong Cách Sáng Tác Của Một Trường Phái Văn Học: Cổ Điển, Hiện Thực Hoặc Lãng Mạn - Lớp 12 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Tổng số sao của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Xếp hạng: 5 / 5 sao

Bình Luận

Để Lại Bình Luận Của Bạn

Chuyên đề học tập Ngữ văn 12

  1. Chuyên Đề 1: Tập Nghiên Cứu Và Viết Báo Cáo Về Một Vấn Đề Văn Học Hiện Đại
  2. Chuyên đề 2: Tìm Hiểu Về Một Tác Phẩm Nghệ Thuật Chuyển Thể Từ Văn Học
  3. Chuyên đề 3: Tìm Hiểu Phong Cách Sáng Tác Của Một Trường Phái Văn Học: Cổ Điển, Hiện Thực Hoặc Lãng Mạn

Tin tức mới

Môn Học Lớp 12 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Toán 12 - Tập Một

Chuyên đề học tập Vật lí 12

Chuyên đề học tập Hóa học 12

Chuyên đề học tập Sinh học 12

Chuyên đề học tập Lịch sử 12

Chuyên đề học tập Địa lí 12

Chuyên đề học tập Mĩ thuật 12

Chuyên đề học tập Tin học 12 ( Định hướng khoa học máy tính)

Chuyên đề học tập Công nghệ 12 (Công nghệ Điện - Điện Tử)

Chuyên đề học tập Tin học 12 (Định hướng tin học ứng dụng)

Toán 12 - Tập Hai

Chuyên đề học tập Toán 12

Vật Lí 12

Hóa học 12

Sinh Học 12

Ngữ Văn 12 - Tập Một

Ngữ Văn 12 - Tập Hai

Chuyên đề học tập Ngữ văn 12

Lịch sử 12

Địa lí 12

Công Nghệ 12 (Công Nghệ Điện - Điện Tử)

Công Nghệ 12 (Lâm Nghiệp - Thủy Sản)

Chuyên đề học tập Công Nghệ 12 (Lâm Nghiệp - Thủy Sản)

Tin học 12 - Định hướng tin học ứng dụng

Tin học 12 - Định hướng khoa học máy tính

Âm Nhạc 12

Chuyên đề học tập Âm nhạc 12

Mĩ Thuật 12 (Lí Luận Và Lịch Sử Mĩ Thuật)

Mĩ thuật 12 (Đồ họa_tranh in)

Mĩ Thuật 12 (Điêu Khắc)

Mĩ Thuật 12 (Hội Hoạ)

Mĩ Thuật 12 (Kiến Trúc)

Mĩ thuật 12 (Thiết Kế Công Nghiệp)

Mĩ Thuật 12 (Thiết Kế Đồ Họa)

Mĩ Thuật 12 (Thiết Kế Thời Trang)

Mĩ Thuật 12 (Thiết Kế Mĩ Thuật Đa Phương Tiện)

Mĩ Thuật 12 (Thiết Kế Mĩ Thuật Sân Khấu, Điện Ảnh)

Hoạt Động Trải Nghiệm, Hướng Nghiệp 12

Giáo Dục Quốc Phòng và An Ninh 12

Giáo dục Kinh Tế và Pháp Luật 12

Chuyên đề học tập Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 12

Giáo Dục Thể Chất 12 (Bóng Chuyền)

Giáo Dục Thể Chất 12 (Bóng Đá)

Giáo Dục Thể Chất 12 (Bóng Rổ)

Giáo Dục Thể Chất 12 (Cầu Lông)

Bộ Sách Lớp 12

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

Tài liệu học tập

Đây là tài liệu tham khảo hỗ trợ trong quá trình học tập

Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo

Bộ sách Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo là sự kết hợp giữa ngôn ngữ Tiếng Anh theo lối giảng dạy truyền thống và cập nhật những phương thức quốc tế

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách Bài Giải

Bài giải cho các sách giáo khoa, sách bài tập

Sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Lớp 1

Sách giáo khoa dành cho lớp 1

Lớp 6

Sách giáo khoa dành cho lớp 6

Lớp 5

Sách giáo khoa dành cho lớp 5

Lớp 4

Sách giáo khoa dành cho lớp 4

Lớp 2

Sách giáo khoa dành cho lớp 2

Lớp 3

Sách giáo khoa dành cho lớp 3

Lớp 7

Sách giáo khoa dành cho lớp 7

Lớp 8

Sách giáo khoa dành cho lớp 8

Lớp 9

Sách giáo khoa dành cho lớp 9

Lớp 10

Sách giáo khoa dành cho lớp 10

Lớp 11

Sách giáo khoa dành cho lớp 11

Lớp 12

Sách giáo khoa dành cho lớp 12

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.