Nội Dung Chính
(Trang 69)
Nước ta có điều kiện thuận lợi để hình thành và phát triển một nền công nghiệp có cơ cấu ngành đa dạng. Sự phát triển của mỗi ngành công nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau trong từng giai đoạn nhất định. Các ngành công nghiệp nước ta phát triển và phân bố như thế nào?
1. CÔNG NGHIỆP KHAI THÁC THAN, DẦU, KHÍ
1. Công nghiệp khai thác than
Nước ta có lịch sử khai thác than từ đầu thế kỉ XIX. Ngày nay, ngành than đã được đầu tư, áp dụng công nghệ mới tiên tiến, hiện đại, cơ giới hoá, tự động hoá đồng bộ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạn chế tác động đến môi trường.
EM CÓ BIẾT?
Than trên phần đất liền Việt Nam phân bố ở 6 bể than chính là Đông Bắc, An Châu (Bắc Giang), Lạng Sơn, Sông Hồng, Nông Sơn (Quảng Nam), sông Cửu Long, trong đó bể than Đông Bắc có trữ lượng 5,1 tỉ tấn, bể than Sông Hồng có trữ lượng 41,9 tỉ tấn.
(Nguồn: Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam)
Bảng 16.1. SẢN LƯỢNG THAN KHAI THÁC Ở NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2000 – 2021
(Đơn vị: triệu tấn)
VỚI CUỘC SỐNG
Năm
2000
2010
11,6
2015
2021
Sản lượng than
44,8
41,7
48,3
(Nguồn: Niên giám thống kê các năm 2005, 2011, 2016, 2022)
Than được khai thác tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh, ngoài ra còn được khai thác ở các tỉnh như Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang,... Than khai thác chủ yếu phục vụ công nghiệp nhiệt điện và xuất khẩu.
Q Dựa vào thông tin mục 1 và hình 16.1, hãy trình bày đặc điểm phát triển và phân bố của công nghiệp khai thác than ở nước ta.
(Trang 70)
Hình 16.1. Bản đồ phân bố một số ngành công nghiệp Việt Nam năm 2021
(Trang 71)
2. Công nghiệp khai thác dầu mỏ, khí tự nhiên
Ngành công nghiệp dầu khí có lịch sử phát triển muộn hơn công nghiệp khai thác than. Sản lượng dầu thô và khí tự nhiên khai thác trong những năm gần đây có biến động.
Dầu thô (triệu tấn)
20
16
12
8
1,6
18,5
16,3
6,4
6
4
0
9,4
14,7
10,7
16,9
9,1
Khí tự nhiên (ti m³)
12
9
7,4
-3
0
2000
2005
2010
2015
Năm
Dầu thô
--- Khí tự nhiên
Hình 16.2. Sản lượng dầu thô và khí tự nhiên khai thác trong nước giai đoạn 2000 – 2021
(Nguồn: Niên giám thống kê các năm 2005, 2011, 2016, 2022)
Nhiều công nghệ mới, tiên tiến trong khai thác dầu khí đã được áp dụng như: công nghệ khai thác dầu trong đá móng, công nghệ làm lạnh sâu dòng khí nguyên liệu, công nghệ nén khí thiên nhiên,... góp phần làm gia tăng giá trị sản phẩm, giảm thất thoát tài nguyên và ô nhiễm môi trường. Trong tương lai, ngành công nghiệp dầu khí của nước ta sẽ phát triển theo hướng tăng cường chế biến sâu để đảm bảo nguồn năng lượng quốc gia.
Dầu thô được khai thác chủ yếu ở thềm lục địa phía nam với các mỏ Rồng, Bạch Hổ, Rạng Đông, Hồng Ngọc,... Khí tự nhiên được khai thác chủ yếu ở các bể Cửu Long, Nam Côn Sơn, Thổ Chu - Malay - Thổ Chu,... UNG
Những năm gần đây, nước ta có triển khai đầu tư khai thác dầu khí ở nước ngoài. Năm 2021, sản lượng khai thác dầu thô ở nước ngoài đạt 1,9 triệu tấn.
2 Dựa vào thông tin mục 2 và hình 16.1, hãy:
Trình bày đặc điểm phát triển và phân bố của công nghiệp khai thác dầu, khí ở nước ta.
Xác định một số mỏ dầu, khí của nước ta trên bản đồ.
2021
II. CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT ĐIỆN
Ngành công nghiệp sản xuất điện ở nước ta được hình thành và bắt đầu phát triển từ lâu, hiện nay có sự tăng trưởng nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu điện năng cho đất nước. Sản lượng điện nước ta tăng mạnh, đến năm 2021 đạt 244,9 tỉ kWh. Cơ cấu nguồn điện ở nước ta gồm: thuỷ điện, nhiệt điện (than, khí, dầu), điện mặt trời, điện gió và nguồn khác. Các thành tựu khoa học – công nghệ hiện đại, thông minh được ứng dụng hiệu quả trong sản xuất, vận hành, quản lí hệ thống lưới điện,...
(Trang 72)
Thuỷ điện
Nhiệt điện
Điện gió, điện mặt trời
Nguồn khác
Hình 16.3. Sản lượng và cơ cấu nguồn điện sản xuất của nước ta năm 2010 và năm 2021 (%)
(Nguồn: Tập đoàn Điện lực Việt Nam)
EM CÓ BIẾT?
Nhà máy thuỷ điện Sơn La có công suất 2 400 MW là nhà máy thuỷ điện lớn nhất Đông Nam Á, được khởi công xây dựng vào tháng 12 – 2005 và đưa vào hoạt động tháng 12 – 2012. Nhà máy có vị trí nằm trên sông Đà thuộc địa phận xã ít Ông, huyện Mường La, tỉnh Sơn La. Ngoài cung cấp điện, thuỷ điện Sơn La còn góp phần chống lũ, chống hạn cho hạ lưu và tăng khả năng phát điện cho nhà máy thuỷ điện Hoà Bình.
Về thuỷ điện: Các nhà máy thuỷ điện nước ta phân bố gắn liền với những vùng có tiềm năng thuỷ điện lớn như: Hoà Bình (công suất 1 920 MW), Sơn La (2 400 MW), Lai Châu (1200 MW) (ở Trung du và miền núi Bắc Bộ); Ialy (720 MW), Sê San 3 (260 MW), Sê San 4 (360 MW), Đồng Nai 4 (340 MW) (ở Tây Nguyên); Đại Ninh (400 MW) (ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung); Trị An (400 MW), Cần Đơn (77,6 MW) (ở Đông Nam Bộ)....
Về nhiệt điện: Nhiệt điện nước ta gồm có nhiệt điện than và nhiệt điện khí. Một số nhà máy nhiệt điện than có công suất lớn hiện nay là Phả Lại 2 (600 MW), Quảng Ninh 1 (600 MW), Mông Dương 1 (1080 MW), Hải Phòng 1 (600 MW), Duyên Hải 1 (1245 MW), Vũng Áng 1 (1200 MW), Vĩnh Tân 2 (1 244 MW),... Các nhà máy nhiệt điện khí lớn chủ yếu ở phía Nam điển hình như: Phú Mỹ 1 có công suất lớn nhất (1140 MW), Cà Mau 1 (771 MW), Nhơn Trạch 2 (750 MW), Ô Môn 1 (660 MW),...
– Điện mặt trời, điện gió và nguồn khác: Điện mặt trời, điện gió phát triển chủ yếu ở Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long. Các địa phương có các nhà máy điện mặt trời lớn hiện nay là Ninh Thuận, Đắk Lắk,... Các địa phương phát triển điện gió mạnh là Đắk Lắk, Bạc Liêu, Cà Mau,... Gần đây, nước ta đã xây dựng và vận hành một số nhà máy điện rác thải ở: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ,...
Để thực hiện mục tiêu giảm phát thải CO₂, bên cạnh việc cải tiến kĩ thuật, nâng cấp công nghệ, tăng khả năng vận hành, ngành điện nước ta đang từng bước thực hiện chuyển dịch cơ cấu sang các nguồn năng lượng sạch, năng lượng tái tạo khác.
2 Dựa vào thông tin mục II và hình 16.1, hãy trình bày đặc điểm phát triển và phân bố của ngành công nghiệp sản xuất điện ở nước ta.
(Trang 73)
III. CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT SẢN PHẨM ĐIỆN TỬ, MÁY VI TÍNH
Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính là ngành xuất hiện muộn hơn so với các ngành công nghiệp khác. Cơ cấu của ngành rất đa dạng, gồm các lĩnh vực như sản xuất linh kiện điện tử, sản xuất máy vi tính, điện thoại di động, thiết bị điện dân dụng....
Bảng 16.2. SẢN LƯỢNG MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT ĐIỆN TỬ, MÁY VI TÍNH NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2010 – 2021
(Đơn vị: triệu cái)
(Nguồn: Niên giám thống kê các năm 2011, 2016, 2022)
Nhờ áp dụng công nghệ hiện đại (trí tuệ nhân tạo, tự động hoá, dữ liệu lớn,...) nên ngành có tốc độ tăng trưởng cao, đem lại giá trị kinh tế lớn và có tác động mạnh mẽ đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp của nước ta.
Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính được phát triển và phân bố ở các địa phương có nhiều lợi thế về nguồn lao động, cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư nước ngoài như: Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng, Thái Nguyên, Bắc Giang, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương.
Định hướng phát triển của ngành là tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng toàn cầu, gia tăng giá trị nội địa,...
2 Dựa vào thông tin mục III và hình 16.1, hãy trình bày đặc điểm phát triển và phân bố của ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính ở nước ta.
IV. CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
Sản xuất, chế biến thực phẩm là ngành được phát triển từ lâu đời dựa vào nguồn nguyên liệu dồi dào, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Sản lượng các sản phẩm của ngành nhìn chung tăng lên trong giai đoạn 2010 - 2021.
Bảng 16.3. SẢN LƯỢNG MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN THỰC PHẨM NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2010 - 2021
(Trang 74)
Chất lượng sản phẩm của ngành ngày càng được nâng cao, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm nhờ đẩy mạnh áp dụng các công nghệ mới vào sản xuất như công nghệ sinh học, công nghệ xử lí nhiệt, công nghệ bao bì và đóng gói,...
Ngành công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm phân bố rộng khắp cả nước dựa trên cơ sở nguồn nguyên liệu tại chỗ. Các trung tâm công nghiệp chế biến thực phẩm lớn ở nước ta là Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương, Đồng Nai, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ,...
Định hướng phát triển của ngành là thu hút đầu tư; chú trọng công nghệ tự động hoá, quản lí chất lượng; phát triển chuỗi sản phẩm theo hướng nâng cao giá trị gia tăng; đa dạng hoá sản phẩm cho thị trường nội địa; mở rộng thị trường xuất khẩu, chủ động hội nhập quốc tế.
2 Dựa vào thông tin mục IV và hình 16.1, hãy trình bày đặc điểm phát triển và phân bố của ngành công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm ở nước ta.
V. CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT ĐỒ UỐNG
Công nghiệp sản xuất đồ uống là một trong những ngành có truyền thống lâu đời ở nước ta. Những năm gần đây, công nghệ mới đã được áp dụng trong sản xuất (công nghệ chiết lạnh vô trùng, tự động hoá,...) nên chất lượng sản phẩm đồ uống được cải thiện, giữ được thị phần trong nước và bước đầu xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
Bảng 16.4. SẢN LƯỢNG MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT ĐỒ UỐNG NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2010 - 2021
(Đơn vị: triệu lít)
(Nguồn: Niên giám thống kê các năm 2011, 2016, 2022)
Các cơ sở sản xuất đồ uống phân bố tập trung ở các đô thị lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hạ Long,...
Định hướng phát triển của ngành là sản xuất theo hướng bền vững như: sử dụng các nguồn nguyên liệu hữu cơ, tái sử dụng – tái chế chất thải hoặc sản phẩm dư thừa từ quá trình sản xuất của ngành,...
Q Dựa vào thông tin mục V và hình 16.1, hãy trình bày đặc điểm phát triển và phân bố của ngành công nghiệp sản xuất đồ uống ở nước ta.
(Trang 75)
(Trang 76)
(Trang 77)
(Trang 78)
(Trang 79)
(Trang 80)
(Trang 81)
(Trang 82)
(Trang 83)
(Trang 84)
(Trang 85)
(Trang 86)
(Trang 87)
(Trang 88)
(Trang 89)
(Trang 90)
(Trang 91)
(Trang 92)
(Trang 93)
(Trang 94)
(Trang 95)
(Trang 96)
(Trang 97)
(Trang 98)
(Trang 99)
(Trang 100)
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn