(Trang 41)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Sau khi học xong phần thực hành, học sinh cần đạt được các yêu cầu sau:
– Tiến hành được thí nghiệm, nhận biết các thành phần hoá học có trong tế bào như đường đơn, tinh bột, protein và lipid.
– Áp dụng được nguyên lí của các phản ứng hoá học đặc thù để nhận biết được từng loại phân tử sinh học.
– Có được các kĩ năng thao tác trong phòng thí nghiệm như pha hoá chất, sử dụng các dụng cụ và đặc biệt là các kĩ thuật an toàn phòng thí nghiệm, tránh bị bỏng, hoả hoạn, bị hoá chất bắn vào cơ thể và quần áo.
II. CHUẨN BỊ
1. Dụng cụ, thiết bị
Ống nghiệm các loại, bình thuỷ tinh chịu nhiệt, pipet, ống nhỏ giọt, đèn cồn, kẹp ống nghiệm.
2. Nguyên liệu, hoá chất
– Thuốc thử Benedict

– Đường glucose, lòng trắng trứng, dầu ăn.
III. CÁCH TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
1. Nhận biết đường glucose
a) Nguyên lí
Glucose được nhận biết bằng phép thử Benedict. Trong phép thử này, dung dịch copper sulphate trong môi trường kiềm có màu xanh đặc trưng, khi phản ứng với glucose (đun nóng) tạo nên chất kết tủa màu đỏ gạch.
Glucose + (màu xanh) → Đường bị oxy hoá +
(màu đỏ gạch)
b) Quy trình thí nghiệm
Bước 1: Hoà tan khoảng 20 g glucose vào trong nước được dung dịch glucose loãng.
Bước 2: Trộn dung dịch glucose với dung dịch Benedict (thể tích bằng nhau) trong ống nghiệm rồi đun nóng bằng một trong hai cách sau:
(1) Đun cách thuỷ: Đặt ống nghiệm trong bình thuỷ tinh chứa nước, đun trên bếp điện hoặc trên ngọn lửa đèn cồn.
(2) Sử dụng kẹp ống nghiệm để hơ ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn nhưng không để dung dịch bị đun sôi, bằng cách liên tục đưa ống nghiệm vào ngọn lửa rồi lại đưa ra ngay để làm cho dung dịch đủ nóng.
Lưu ý: Thực hiện đúng và cẩn thận từng thao tác theo hướng dẫn, tránh để xảy ra hoả hoạn hoặc bị bỏng khi sử dụng đèn cồn.
Bước 3: Quan sát sự thay đổi màu trong ống nghiệm: Màu của dung dịch trong ống nghiệm sẽ chuyển dần từ xanh lục sang vàng và cam rồi xuất hiện chất kết tủa dưới đáy ống nghiệm có màu đỏ gạch của copper (I) oxide .
(Trang 42)
2. Nhận biết lipid bằng phép thử nhũ tương
a) Nguyên lí
Lipid không tan trong nước nhưng tan trong cồn và các dung môi không phân cực như cloroform, ether, benzen,... Vì vậy, có thể nhận biết sự có mặt của lipid thông qua phép thử được gọi là phép thử nhũ tương.
b) Quy trình thí nghiệm
Bước 1: Cho hai giọt dầu ăn vào trong ống nghiệm cùng với 5 mL cồn tuyệt đối rồi lắc mạnh cho đến khi dầu hoà tan hoàn toàn.
Bước 2: Rót dung dịch này sang ống nghiệm chứa vài mL nước.
Bước 3: Quan sát màu sắc trong ống nghiệm: huyền phù màu trắng sữa sẽ xuất hiện trong ống nghiệm. Các giọt huyền phù phản xạ và hấp thụ ánh sáng, làm cho dung dịch trở nên trắng như những đám mây. Nếu dung dịch cồn không chứa triglyceride thì cồn sẽ hoà tan trong nước và khi đó ánh sáng sẽ xuyên qua hỗn hợp làm cho dung dịch cồn và nước trở nên trong suốt.
3. Nhận biết protein bằng phép thử Biuret (Biuret test)
a) Nguyên lí
Tất cả các protein đều có các liên kết peptide chứa nguyên tử nitrogen. Những nguyên tử này liên kết với
Trong môi trường kiềm, các hợp chất có chứa từ hai liên kết peptide trở lên phản ứng với tạo thành phức chất màu xanh tím, tím hoặc tím đỏ, tuỳ thuộc vào số lượng liên kết peptide nhiều hay ít.
Hoá chất được dùng trong phép thử này được gọi là chất thử Biuret, bao gồm hỗn hợp của dung dịch loãng và dung dịch NaOH hoặc KOH loãng. Có thể sử dụng dung dịch chất thử Biuret pha sẵn. Để ngăn
phản ứng với nhóm hydroxyl (–OH) hình thành chất kết tủa, người ta thường thêm sodium citrate hoặc sodium potassium tartrate vào chất thử.
b) Quy trình thí nghiệm
Bước 1: Cho một ít dung dịch albumin 1% hoặc một lượng nhỏ lòng trắng trứng vào ống nghiệm cùng với 5 mL dung dịch NaOH loãng.
Bước 2: Thêm vào ống nghiệm 5 mL dung dịch 1%.
Bước 3: Quan sát sự thay đổi trong ống nghiệm: dung dịch sẽ chuyển dần từ màu xanh sang màu xanh tím sau vài phút.
IV. THU HOẠCH
Học sinh viết báo cáo thực hành theo các nội dung sau:
BÁO CÁO THỰC HÀNH 1. Mục đích 2. Cách tiến hành 3. Kết quả 4. Giải thích và kết luận 5. Trả lời câu hỏi Quy trình thí nghiệm nhận biết protein và glucose trong thực phẩm có gì khác với quy trình nhận biết lipid? Vì sao lại có sự khác nhau đó? |
(Trang 43)
SƠ ĐỒ TÓM TẮT KIẾN THỨC CỦA CHƯƠNG
Thành phần hoá học của tế bào | Các nguyên tố hoá học | Đa lượng | C, H, O, N,... |
Vi lượng | Cu, Zn, Cl,... | ||
Nước | Cấu tạo, tính chất | • Cấu tạo gồm nguyên tố H, O • Tính phân cực | |
Vai trò | • Thành phần chủ yếu của tế bào • Dung môi hoà tan các chất,... | ||
Các phân tử sinh học | Carbohydrate | • Đường đơn • Đường đôi • Đường đa | |
Lipid | • Cấu trúc đa dạng • Đặc tính kị nước • Gồm phospholipid, triglyceride, steroid, carotenoid | ||
Protein | • Cấu trúc 4 bậc • Chức năng vận chuyển, cấu trúc,... | ||
Nucleic acid | DNA: • Cấu trúc 2 mạch, gồm các nucleotide A, T, G, C • Mang, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền RNA: • Cấu trúc 1 mạch, gồm các nucleotide A, U, G, C • Gồm mARN, tARN, rARN |
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn