(Trang 61)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Sau khi học xong phần thực hành, học sinh cần đạt được các yêu cầu sau:
– Làm được tiêu bản và quan sát được tế bào nhân sơ (vi khuẩn).
– Làm được tiêu bản tế bào nhân thực và quan sát hình dạng nhân và một số bào quan trên tiêu bản đó.
– Rèn các kĩ năng làm tiêu bản tạm thời và sử dụng kính hiển vi.
– Có thái độ trung thực, ý thức cẩn thận trong thực hành thí nghiệm để có kết quả chính xác và đảm bảo an toàn.
II. CHUẨN BỊ
1. Dụng cụ, thiết bị
– Lam kính, lamen, que cấy, đèn cồn, giá ống nghiệm, chậu đựng nước rửa, pipet hoặc bình rửa có vòi, giấy lọc cắt nhỏ (cỡ 2 cm x 3 cm), dao nhỏ, kim mũi mác, giấy thấm.
– Kính hiển vi quang học (vật kính 10x, 40x và 100x).
2. Nguyên liệu
– Nước cất; 12 g xanh methylene (có thể thay xanh methylene bằng màu xanh vitorian, xanh toludine hoặc các thuốc kiềm màu đỏ như fuchsin, safranin); 100 mL ethanol 90%.
– Các thuốc nhuộm cần được pha với ethanol thành dung dịch gốc nồng độ 10% (tỉ lệ 1:12), lọc kĩ và giữ trong lọ thuỷ tinh màu tối có nút mài. Trước buổi thí nghiệm cần pha dung dịch gốc với nước cất vô trùng (thường pha theo tỉ lệ 1 mL dung dịch gốc và 100 mL nước cất).
– Nước dưa muối (nước dưa chua, không bị khú), lá thài lài tía hoặc củ hành tây, tế bào niêm mạc trong khoang miệng.
III. CÁCH TIẾN HÀNH
1. Làm tiêu bản và quan sát tế bào nhân sơ (vi khuẩn)
Bước 1: Cố định mẫu
– Nhỏ một giọt nước cất lên lam kính.
– Dùng pipet hút một ít nước dưa muối và nhỏ một giọt lên lam kính.
– Dùng que cấy hoặc lá kính dàn mỏng giọt nước dưa muối trên lam kính.
– Hong khô vết bôi trong không khí hoặc hơ nhẹ vài lượt (2 – 3 lượt) nhanh phía trên cao của ngọn lửa đèn cồn (tránh hơ quá nóng làm biến dạng hình thái vi sinh vật).
(Trang 62)
Bước 2: Nhuộm mẫu vật
Nhỏ 1 – 2 giọt thuốc nhuộm xanh metthylene lên vết bôi đã khô, để yên 1 – 2 phút.
Bước 3: Rửa mẫu nhuộm
Nghiêng lam kính, dùng bình rửa có vòi hoặc pipet rửa nhẹ bằng nước từ một đầu lam kính cho trôi qua vết bôi đến khi nước rửa không còn màu thuốc nhuộm và thấm (hong) khô tiêu bản.
Bước 4: Quan sát tiêu bản
– Soi tiêu bản dưới kính hiển vi, lúc đầu dùng vật kính 10x, sau đó dùng vật kính 40x.
– Quan sát, vẽ và nhận xét về kích thước, hình dạng tế bào vi khuẩn.
Lưu ý: Để hỗ trợ học sinh quan sát và nhận biết được hình ảnh vi khuẩn, giáo viên có thể sử dụng tranh ảnh hoặc video cho học sinh tham khảo.
2. Làm tiêu bản hiển vi và quan sát tế bào nhân thực
Bước 1: Tách một vảy hành hoặc lá thài lài tía.
Bước 2: Dùng kim mũi mác tạo vết cắt hình vuông nhỏ, kích thước 1 cm x 1 cm ở mặt trong của vảy hành/ lá thài lài tía. Sử dụng kim mũi mác tách nhẹ lớp tế bào trên cùng của vết cắt (lớp tế bào biểu bì). Để quan sát được rõ, cần tách lớp biểu bì càng mỏng càng tốt, nếu không tách được mỏng thì các lớp tế bào chồng lên nhau sẽ rất khó quan sát.
Bước 3: Đặt lớp tế bào vừa tách được lên lam kính vào chỗ giọt nước cất đã nhỏ sẵn.
Bước 4: Nhỏ 1 giọt xanh methylene và đậy lamen lên lam kính, để yên trong 2 – 3 phút. Lưu ý: Đặt lamen để tế bào không bị lẫn quá nhiều bọt khí (đặt lamen nghiêng 45°).
Bước 5: Thấm khô tiêu bản và đặt lên bàn kính hiển vi, sau đó chỉnh vùng có mẫu vật vào chính giữa thị trường kính hiển vi rồi quay vật kính 10x để quan sát vùng có mẫu vật. Chọn vùng có lớp tế bào mỏng nhất (1 lớp tế bào) để quan sát các tế bào biểu bì, sau đó chuyển sang vật kính 40x để quan sát cho rõ hơn.
Bước 6: Quan sát hình thái, phân biệt thành tế bào, màng sinh chất, tế bào chất, vị trí của nhân.
Bước 7: Vừa quan sát, vừa vẽ hình dạng tế bào và chú thích các thành phần chính của tế bào.
(Trang 63)
IV. THU HOẠCH
Học sinh viết báo cáo thực hành theo các nội dung sau:
BÁO CÁO THỰC HÀNH 1. Mục đích 2. Cách tiến hành 3. Kết quả a) Mô tả kết quả quan sát tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực, vẽ vào vở hình tế bào quan sát được. b) Phân biệt điểm khác biệt giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực quan sát được. 4. Giải thích và kết luận 5. Trả lời câu hỏi a) Một học sinh khi đưa tiêu bản tế bào vảy hành lên quan sát thì không nhìn được hình dạng của tế bào. Theo em, bạn đó có thể đã làm sai bước nào trong quy trình trên? b) Em hãy cho biết các loại hình dạng vi khuẩn trong nước dưa chua. Nếu làm tiêu bản thành công thì các vi khuẩn bắt màu gì với thuốc nhuộm xanh methylene? c) Qua thí nghiệm, em thấy tế bào nhân sơ hay tế bào nhân thực dễ nhìn thấy hơn? Tế bào nào em quan sát được chi tiết thành phần cấu tạo? Vì sao? |
SƠ ĐỒ TÓM TẮT KIẾN THỨC CỦA CHƯƠNG
Tế bào | |||
Tế bào nhân sơ | Tế bào nhân thực | ||
Đặc điểm chung | Cấu tạo tế bào vi khuẩn | Đặc điểm chung | Cấu tạo |
• Kích thước nhỏ • Sinh trưởng nhanh • Chưa có nhân chính thức • Tế bào chất chưa có bào quan có màng bao bọc | • Màng ngoài (ở vi khuẩn Gram âm) • Thành tế bào (peptidoglycan) • Màng tế bào • Tế bào chất chỉ có ribosome • Vùng nhân chứa DNA • Lông, roi | • Kích thước lớn • Có nhân chính thức • Tế bào chất có các bào quan có màng bao bọc | • Thành tế bào (ở thực vật và nấm) • Màng sinh chất • Nhân • Tế bào gồm nhiều bào quan: lưới nội chất, bộ máy Golgi, trung thể, ti thể, lục lạp, lysosome, peroxysome, bộ khung xương tế bào • Chất nền ngoại bào và các mối nối |
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn