Khám Phá | Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh 10 | Bài 12: Kĩ Thuật Cấp Cứu Và Chuyển Thương - Lớp 10 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Kết nối tri thức Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh 10 Bài 12: Kĩ Thuật Cấp Cứu Và Chuyển Thương Khám Phá

Nội Dung Chính


Trang 73

1. Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường

                     CẤP CỨU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG
            Tai nạn                     Cấp cứu và đề phòng
hinh-anh-kham-pha-13644-0

             Bong gân
Cấp cứu: Băng ép nhẹ; ngâm vị trí đau vào nước muối ấm hoặc chườm đá băng cố định nếu có điều kiện; tập vận động ngay khi bớt đau; nếu bong gân nặng chuyển ngay đến cơ sở y tế.
Đề phòng: Khởi động kĩ trước khi bắt đầu hoạt động thể dục, thể thao; tập thể dục thường xuyên và nghỉ giải lao phủ hợp; thực hiện an toàn trong lao động, sinh hoạt; sân bãi luyện tập đảm bảo an toàn.
hinh-anh-kham-pha-13644-1
            Sai khớp
- Cấp cứu: Để nạn nhân nằm bất động, giữ nguyên tư thế và chuyển ngay đến bệnh viện.
- Đề phòng: Khi hoạt động phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn. Kiểm tra kĩ an toàn ở nơi lao động, luyện tập.

 

Trang 74

                           CẤP CỨU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG
             Tai nạn                        Cấp cứu và đề phòng
hinh-anh-kham-pha-13644-2
            Điện giật
Cấp cứu: Nhanh chóng cách li nạn nhân khỏi nguồn điện (không dùng tay tiếp xúc trực tiếp). Nếu nạn nhân không còn thở thì hô hấp nhân tạo (ép tim ngoài lồng ngực – thổi ngạt) ngay. Khi nạn nhân thở được thì chuyển đến bệnh viện.
Đề phòng: Bảo đảm an toàn các nguồn điện, chống cháy nổ, rò rỉ, chập. Không để trẻ em gần ổ cắm và công tắc điện.
hinh-anh-kham-pha-13644-3
           Đuối nước
Cấp cứu: Nhanh chóng vớt nạn nhân lên bờ bằng mọi cách. Đặt nạn nhân trên nền phẳng cứng, khô ráo, thoáng khí và nhận định tình trạng nạn nhân; dùng bông, gạc móc bùn đất, dãi nhớt khỏi miệng; hô hấp nhân tạo (ép tim ngoài lồng | ngực – thổi ngạt); chuyển đến bệnh viện để điều trị tiếp.
Đề phòng: Thực hiện nghiêm các quy định về giao thông đường thuỷ và quy tắc an toàn khi bơi, làm việc ở dưới nước; quản lý trẻ em và hướng dẫn kĩ năng bơi lội, đề phòng đuối nước cho người lớn trong điều kiện lao động.
hinh-anh-kham-pha-13644-4
               Ngất
Cấp cứu: Đặt nạn nhân nằm nơi thoáng khí, yên tĩnh, kê gối dưới cho đầu ngửa ra bông, gạc lau chùi đất, cát, đờm, dãi (nếu có) ở mũi, miệng cởi khuy áo, quần, nới dây lưng để máu dễ lưu thông. Xoa bóp cơ thể, tát vào má, giật tóc mai; cho ngửi amoniac (nếu có điều kiện).
Đề phòng: Trong quá trình lao động, luyện tập phải bảo đảm an toàn. Tránh làm việc căng thẳng, quá sức, cần làm việc điều độ và nghỉ ngơi hợp lý. Rèn luyện sức khoẻ thường xuyên.

        hinh-anh-kham-pha-13644-5


           Rắn độc
           hinh-anh-kham-pha-13644-6
           Rắn lành

            Rắn cắn

Cấp cứu: Cho nạn nhân nằm yên, trấn an họ. Bất động và đặt nơi bị rắn cắn thấp hơn so với tim để hạn chế hấp thu nọc độc. Rửa sạch vết thương bằng xà phòng và nước. Băng chun hoặc vải sạch lên vết thương và phía trên vết thương. Nhanh chóng đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất.
Đề phòng: Biết về các loại rắn và nơi chúng sống. Đi ủng, giày cao cổ và quần dài (nhất là trong đêm tối). Phát quang khu vực xung quanh để rắn không trú ẩn.


Trang 75

                             CẤP CỨU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG
           Tai nạn                      Cấp cứu và đề phòng
hinh-anh-kham-pha-13644-7
    Say nóng, say nắng
Cấp cứu: Nhanh chóng đưa nạn nhân vào nơi thoáng mát; nới lỏng quần, áo; quạt mát, chườm lạnh bằng khăn ướt hoặc đá; cho uống nước orezol hoặc nước đường chanh, muối. Trường hợp nặng thì sau khi sơ cứu chuyển ngay đến bệnh viện.
Đề phòng: Ăn uống đủ chất (nước, muối khoáng và vitamin); khi làm việc dưới trời nắng phải đội mũ, nón, bảo hộ lao động và thông gió tốt, không hoạt động dưới trời nắng gắt; luyện tập tăng dần khả năng chịu đựng, thích nghi với thời tiết nắng, nóng.


Bảng 12.1. Cấp cứu các tai nạn thông thường

Câu hỏi

Trình bày trước lớp cách nhận biết, cấp cứu và đề phòng những tai nạn thường gặp: Bong gân, sai khớp, điện giật, đuối nước, ngất, rắn cắn, say nóng, say nắng.

2. Kĩ thuật băng vết thương

Mục đích băng: Bảo vệ vết thương khỏi bị ô nhiễm thêm, cầm máu tại vết thương, bảo vệ vết thương.

Nguyên tắc băng: Băng kín, không bỏ sót vết thương; băng đủ chặt; không làm ô nhiễm vết thương; băng sớm. 

Khi sử dụng băng cuộn (băng cá nhân) có thể băng theo các kiểu: Băng vòng tròn, băng vòng xoắn (xoắn ốc, rắn cuốn), băng số 8, băng vòng xoắn có gấp nếp (chữ nhân), băng kiểu đặc biệt (băng đầu, trán). Thành thạo kiểu băng vòng xoắn và băng số 8 sẽ dễ dàng áp dụng vào băng cụ thể cho tất cả các vị trí trên cơ thể.

                                            CÁC KIỂU BẰNG CƠ BẢN
Băng vòng xoắn:
Cách băng: Đặt ngửa cuộn băng, đưa cuộn băng đi nhiều vòng từ dưới lên trên theo hình xoắn kiểu lò xo hoặc như hình con rắn quấn quanh thân cây. Băng 2 – 3 vòng băng đầu tiên cuốn đè lên nhau để giữ chặt đầu băng, các đường băng còn lại băng theo hướng từ dưới lên trên, vòng băng sau đè lên khoảng 2/3 vòng băng trước.
Áp dụng: Vùng vết thương ngực, bụng, cánh tay, đùi,...
hinh-anh-kham-pha-13644-8
    Băng vòng xoắn


Trang 76

Băng kiểu số 8:
Cách băng: Đặt ngửa cuộn băng, đưa cuộn băng vòng theo hình số 8 (hoặc hình hai vòng đối xứng). Băng 2 – 3 vòng băng đầu tiên cuốn đè lên nhau để giữ chặt, cố định đầu băng sau đó băng nhiều vòng quanh chi theo hình số 8, đường băng bắt chéo nhau mặt trước đoạn chi. Băng liên tiếp từ dưới lên trên nhiều vòng số 8, vòng băng sau đè lên 2/3 đường băng trước. Cứ như thế băng kín vết thương rồi buộc cố định đầu còn lại của cuộn băng.
Áp dụng: Vùng vết thương ở vai, nách, bẹn, mông, cẳng tay, gót chân, cẳng chân, gối,...

hinh-anh-kham-pha-13644-9

 

 

 


        Băng số 8

   


Bảng 12.2. Các kiểu băng cơ bản

Câu hỏi

Từ hai kiểu băng trên, em hãy áp dụng vào băng cụ thể một số vị trí sau:

hinh-anh-kham-pha-13644-10

Hình 12.1. Băng trán

hinh-anh-kham-pha-13644-11

Hình 12.2. Băng đầu

hinh-anh-kham-pha-13644-12

Hình 12.3. Băng một bên mắt

hinh-anh-kham-pha-13644-13

Hình 12.4. Băng cánh tay

Trang 77

hinh-anh-kham-pha-13644-14

Hình 12.5. Băng vùng gối

hinh-anh-kham-pha-13644-15

Hình 12.6. Băng cẳng chân

hinh-anh-kham-pha-13644-16

Hình 12.7. Băng bàn chân

3. Kĩ thuật cầm máu tạm thời

Mục đích: Nhanh chóng làm ngừng chảy máu để hạn chế mất máu, vì mất nhiều máu sẽ gây sốc nặng.

Nguyên tắc: Rất khẩn trương, nhanh chóng làm ngừng chảy máu; xử lý đúng chỉ định theo tính chất của vết thương.

Các biện pháp cầm máu tạm thời gồm: Băng ép, băng nút; gấp chi tối đa; ấn động mạch; băng chèn và garô.

                        MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẦM MÁU TẠM THỜI
           Biện pháp                                    Thực hiện
hinh-anh-kham-pha-13644-17
Gấp chi tối đa
Khi có chảy máu nhiều do tổn thương động mạch ở chi, phải gấp ngay thật mạnh chi để ép chặt động mạch làm ngừng chảy máu. Khi cần giữ lâu có thể cố định chi bằng băng hoặc dây.


Trang 78

hinh-anh-kham-pha-13644-18
Garo
Dây garô là cao su to bản 3 – 4 cm, cao su ống hoặc cuộn băng vải,...
Ấn động mạch ở phía trên vết thương. Sau đó, lót vải hoặc gạc (áo) ở chỗ định đặt garô.
Đặt garô phía trên vết thương và xoắn dần (nếu là dây vải), bỏ tay ấn động mạch rồi vừa xoắn vừa theo dõi mạch ở dưới hoặc theo dõi máu chảy ở vết thương. Nếu mạch ngừng đập hoặc máu ngừng chảy là được. Cố định que xoắn. Nếu là dây cao su thì cuốn nhiều vòng tương đối chặt rồi buộc hoặc cài khuy.
Băng ép vết thương và làm các thủ tục cần thiết.
Chú ý: Sau khi đặt garô phải nới garô 1 giờ 1 lần (4 – 5 phút), không để garô quá 3 – 4 giờ.

 

Bảng 12.3. Một số biện pháp cầm máu tạm thời

Câu hỏi

• Nếu không tiến hành cầm máu khẩn trương thì sẽ xảy ra những điều gì?

• Em hãy tìm hiểu và trình bày nguyên tắc đặt garô.

4. Kĩ thuật cố định gãy xương

Mục đích: Nhằm giữ cho ổ gãy được tương đối ổn định, người bị thương được vận chuyển an toàn đến cơ sở y tế.

Nguyên tắc: Giảm đau trước khi cố định gãy xương; nẹp phải được cố định cả khớp trên và khớp dưới ổ gãy; có thể nhẹ nhàng kéo chỉnh lại trục chi bớt biến dạng nếu được giảm đau thật tốt; trước khi đặt nẹp cố định phải lót bông, gạc hoặc vải mềm chống loét điểm tì.

                                  MỘT SỐ KĨ THUẬT CÓ ĐỊNH GÃY XƯƠNG
         Trường hợp                                            Thực hiện
hinh-anh-kham-pha-13644-19
    Gãy xương cẳng tay
Nẹp cẳng tay gồm 2 nẹp, rộng 5 cm, dày 0,5 – 0,7 cm, dài 30 cm và 35 cm.
Đặt một nẹp (tre) thứ nhất ở mặt trước cẳng tay đi từ nếp khuỷu đến khớp ngón bàn. Đặt một nẹp thứ hai dài hơn nẹp thứ nhất ở mặt sau cẳng tay, đi quá mỏm khuỷu, đối xứng với nẹp thứ nhất.
Buộc hai đoạn cố định hai nẹp vào bàn tay và cẳng tay. Đoạn thứ nhất ở bàn tay và cổ tay, đoạn thứ hai ở dưới và trên khớp khuỷu.
Dùng một khăn tam giác hoặc băng cuộn để treo cẳng tay ở tư thế gấp 90°.

Trang 79

hinh-anh-kham-pha-13644-20

   Gãy xương cẳng chân
Nẹp cẳng chân gồm 2 hoặc 3 nẹp, rộng 5 –6 cm, dày 0,8 – 1 cm, dài 60 cm.
Đặt hai nẹp (tre) ở mặt trong và mặt ngoài chi gãy, đi từ giữa đùi tới quá cổ chân (nếu có nẹp thứ ba thì đặt ở mặt sau cẳng chân). Đặt bông đệm vào các đầu xương rồi băng cố định nẹp vào chi ở bàn chân – cổ chân, dưới và trên khớp gối, giữa đùi.


Bảng 12.4. Một số kĩ thuật cố định gãy xương

Câu hỏi

• Nêu mục đích và nguyên tắc cố định tạm thời gãy xương.

• Có thể sử dụng những loại nẹp nào để cố định gãy xương?

5. Kĩ thuật sơ cứu bỏng

hinh-anh-kham-pha-13644-21

Tách nạn nhân khỏi vật cháy

Cởi bỏ quần áo bén lửa

Ngâm vùng da bị bỏng vào nước sạch 20p

Đưa đến cơ sở y tế gần nhất

Giữ ấm cơ thể trong thời tiết lạnh

Bù nước nếu nạn nhân còn tỉnh

Lưu ý

Không dùng đá hoặc nước quá lạnh để chườm

Tránh làm vỡ nốt phỏng

Không bôi kem hoặc bất kì chất gì lên vết thương

Không dụi, cố gắng lấy dị vật ra

Hình 12.8. Kĩ thuật sơ cứu bỏng

Câu hỏi

• Bỏng thường do những nguyên nhân nào?

• Mục đích và biện pháp sơ cứu bỏng là gì?

Trang 80

6. Hô hấp nhân tạo

Hô hấp nhân tạo là một cách làm cho không khí ở ngoài vào phổi và không khí ở trong phổi ra ngoài để thay thế cho hô hấp tự nhiên khi người bị thương ngạt thở. Phương pháp hô hấp nhân tạo: Thổi ngạt, ép tim ngoài lồng ngực, phương pháp Nin-sen (Nielsen), phương pháp Xin-vétstơ (Sylvester). Trong đó, ép tim ngoài lồng ngực – thổi ngạt là phương pháp dễ làm, hiệu quả cao.

Phương pháp Ép tim ngoài lồng ngực – Thổi ngạt (hình 12.9):

hinh-anh-kham-pha-13644-22

Hình 12.9. Ép tim ngoài lồng ngực – thổi ngạt

Ép tim ngoài lồng ngực: Đặt người bị nạn nằm ngửa trên mặt phẳng cứng. Người cấp cứu quỷ hoặc đứng bên cạnh người bị nạn; đặt bàn tay vào chính giữa 1/2 dưới xương ức người bị nạn, hai tay đan vào nhau; duỗi thẳng khuỷu tay sao cho vai, cánh tay và cẳng tay vuông góc với lồng ngực người bị nạn. Tiến hành ép mạnh (ép sâu 5 – 6 cm), ép nhanh (tốc độ 100 – 120 nhịp/phút). Phương châm là: “Ép nhanh, ép mạnh, không gián đoạn và để ngực phồng lên hết sau mỗi lần ép”.

Thổi ngạt: Một tay bóp kín hai bên mũi, một tay đẩy mạnh cằm cho miệng hé ra, hít hơi thật mạnh rồi áp miệng mình sát miệng người bị nạn thổi ra mạnh. Làm liên tiếp như thế với nhịp độ 15 – 20 lần/phút (khi thổi ngạt thì không ép tim).

Phối hợp ép tim và thổi ngạt theo chu kì 30:2 (ép tim 30 lần, sau đó ngừng ép, thổi ngạt 2 lần). Sau mỗi 2 phút (khoảng 5 chu kì), ngừng ép tim để kiểm tra mạch (kiểm tra không quá 10 giây), nếu không có mạch, tiếp tục thực hiện các chu kì ép tim và thổi ngạt như trên.

Nếu có thêm người cấp cứu, nên đổi vị trí người ép tim và người thổi ngạt sau mỗi 5 chu kì hoặc sau mỗi 2 phút để tránh bị mệt và tăng hiệu quả ép tim.

Câu hỏi

• Những nguyên nhân nào gây ra ngạt thở?

• Làm thế nào để nhận biết một người bị ngạt thở và cách xử lý?

Trang 81

7. Kĩ thuật chuyển thương

Chuyển thương nhằm nhanh chóng đưa người bị thương đến nơi an toàn, đến cơ sở y tế để điều trị. Phương pháp chuyển thương phải thích hợp với yêu cầu của vết thương. Người bị thương gãy xương đùi, có vết thương cột sống phải được vận chuyển bằng cáng cứng. Chuyển người bị thương có thể bằng tay không (cõng, dìu, vác, bế,...) hoặc bằng cáng (cáng bạt, cáng võng,...).

hinh-anh-kham-pha-13644-23

Hình 12.10. Bế người bị thương

hinh-anh-kham-pha-13644-24

Hình 12.11. Vác người bị thương

hinh-anh-kham-pha-13644-25

Hình 12.12. Chuyển thương bằng cáng

Câu hỏi

• Mục đích và yêu cầu chuyển thương là gì?

• Kĩ thuật thực hiện các phương pháp chuyển thương nêu trên như thế nào?

Trang 82

Kiến thức cần ghi nhớ

Cấp cứu và chuyển thương là những kĩ thuật đầu tiên, rất quan trọng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc cứu chữa sau này, góp phần tích cực vào việc cứu sống tính mạng người bị thương, giảm tỉ lệ tàn phế tới mức thấp nhất. Để làm tốt kĩ thuật cấp cứu và chuyển thương, yêu cầu chúng ta phải nắm chắc cách xử lý các tai nạn thống thường (bong gân, sai khớp, điện giật, đuối nước, ngất, rắn cắn, say nóng, say nắng) và luyện tập thành thạo các thao tác cơ bản: Kĩ thuật băng vết thương, kĩ thuật cầm máu tạm thời, kĩ thuật cố định tạm thời gãy xương, kĩ thuật sơ cứu bỏng, kĩ thuật hô hấp nhân tạo và cách chuyển thương.

Tin tức mới


Đánh giá

Khám Phá | Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh 10 | Bài 12: Kĩ Thuật Cấp Cứu Và Chuyển Thương - Lớp 10 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Tổng số sao của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Xếp hạng: 5 / 5 sao

Bình Luận

Để Lại Bình Luận Của Bạn

Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh 10

  1. Bài 1: Lịch Sử, Truyền Thống Của Lực Lượng Vũ Trang Nhân Dân Việt Nam
  2. Bài 2: Nội Dung Cơ Bản Một Số Luật Về Quốc Phòng Và An Ninh Việt Nam
  3. Bài 3: Ma Túy, Tác Hại Của Ma Túy
  4. Bài 4: Phòng, Chống Vi Phạm Pháp Luật Về Trật Tự An Toàn Giao Thông
  5. Bài 5: Bảo Vệ An Ninh Quốc Gia Và Bảo Đảm Trật Tự, An Toàn Xã Hội
  6. Bài 6: Một Số Hiểu Biết Về An Ninh Mạng
  7. Bài 7: Thường Thức Phòng Tránh Một Số Loại Bom, Mìn, Đạn, Vũ Khí Hóa Học, Vũ Khí Sinh Học, Vũ Khí Công Nghệ Cao, Thiên Tai, Dịch Bệnh Và Cháy Nổ
  8. Bài 8: Một Số Nội Dung Điều Lệnh Quản Lý Bộ Đội Và Điều Lệnh Công An Nhân Dân
  9. Bài 9: Đội Ngũ Từng Người Không Có Súng
  10. Bài 10: Đội Ngũ Tiểu Đội
  11. Bài 11: Các Tư Thế, Động Tác Cơ Bản Vận Động Trong Chiến Đấu
  12. Bài 12: Kĩ Thuật Cấp Cứu Và Chuyển Thương

Tin tức mới

Môn Học Lớp 10 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Chuyên đề học tập Toán 10

Chuyên đề học tập Vật lí 10

Chuyên đề học tập Ngữ văn 10

Chuyên đề học tập Hóa học 10

Chuyên đề học tập Sinh học 10

Chuyên đề học tập Lịch sử 10

Vật Lí 10

Công nghệ trồng trọt 10

Chuyên đề học tập Địa lí 10

Chuyên đề học tập Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10

Chuyên đề học tập Âm nhạc 10

Hóa học 10

Chuyên đề học tập Công nghệ 10 (Công nghệ trồng trọt)

Chuyên đề học tập Mĩ thuật 10

Chuyên đề học tập Công nghệ 10 (Thiết kế và Công nghệ)

Chuyên đề học tập Tin học 10 (Định hướng khoa học máy tính)

Chuyên đề học tập Tin học 10 (Định hướng tin học ứng dụng)

Sinh học 10

Âm nhạc 10

Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh 10

Ngữ văn 10 - Tập 1

Ngữ văn 10 - Tập 2

Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật 10

Giáo dục thể chất cầu lông

Giáo dục thể chất bóng đá

Giáo dục thể chất bóng chuyền

Giáo dục thể chất bóng rổ

Hoạt Động Trải Nghiệm, Hướng Nghiệp 10

Công Nghệ 10

Địa Lí 10

Toán 10 - Tập 1

Toán 10 - Tập 2

Lịch Sử 10

Mĩ thuật_Thiết kế thời trang 10

Mĩ thuật_Thiết kế mĩ thuật sân khấu, điện ảnh 10

Mĩ thuật_Thiết kế công nghiệp 10

Mĩ thuật_Thiết kế đồ hoạ 10

Mĩ thuật_Thiết kế mĩ thuật đa phương tiện 10

Mĩ thuật_Lí luận và lịch sử mĩ thuật 10

Mĩ thuật _Điêu khắc 10

Mĩ thuật_Đồ hoạ (tranh in) 10

Mĩ thuật_Hội hoạ 10

Mĩ thuật_Kiến trúc 10

Tin Học 10

Giải bài tập Sinh học 10

Giải bài tập Hóa học 10

Giải bài tập Vật lý 10

Bộ Sách Lớp 10

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

Tài liệu học tập

Đây là tài liệu tham khảo hỗ trợ trong quá trình học tập

Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo

Bộ sách Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo là sự kết hợp giữa ngôn ngữ Tiếng Anh theo lối giảng dạy truyền thống và cập nhật những phương thức quốc tế

Cánh Diều

Bộ sách giáo khoa của Nhà xuất bản Cánh Diều

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Lớp 1

Sách giáo khoa dành cho lớp 1

Lớp 6

Sách giáo khoa dành cho lớp 6

Lớp 5

Sách giáo khoa dành cho lớp 5

Lớp 4

Sách giáo khoa dành cho lớp 4

Lớp 2

Sách giáo khoa dành cho lớp 2

Lớp 3

Sách giáo khoa dành cho lớp 3

Lớp 7

Sách giáo khoa dành cho lớp 7

Lớp 8

Sách giáo khoa dành cho lớp 8

Lớp 9

Sách giáo khoa dành cho lớp 9

Lớp 10

Sách giáo khoa dành cho lớp 10

Lớp 11

Sách giáo khoa dành cho lớp 11

Lớp 12

Sách giáo khoa dành cho lớp 12

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.