Niềm khao khát tự do và tâm sự yêu nước của tác giả được diễn tả qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú. Qua tình cảnh của "ông đồ", thấy được lòng thương cảm, niềm hoài cổ của nhà thơ. Củng cố kiến thức về câu nghi vấn. Cách viết đoạn văn thuyết minh.
Cảm nhận được niềm khao khát tự do mãnh liệt và tâm sự yêu nước được diễn tả sâu sắc qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú. Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của tác giả.
Bài thơ thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của “ông đồ”, qua đó toát lên niềm cảm thương chân thành trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi tiếc thương cảnh cũ người xưa của tác giả.
Cảm nhận vẻ đẹp của bức tranh làng quê vùng biển qua bài Quê hương và lòng yêu cuộc sống, niềm khao khát tự do của người chiến sĩ cách mạng qua bài Khi con tu hú. Câu nghi vấn không chỉ dùng để hỏi mà còn dùng để bộc lộ cảm xúc. Cách làm văn thuyết minh.
Bài thơ vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài.
Khi con tu hú là bài thơ lục bát giản dị, thiết tha, thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày.
Cảm nhận được niềm vui của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ ở Pác Bó được diễn tả bằng những vần thơ tứ tuyệt bình dị. Củng cố kiến thức đã học về câu cầu khiến. Hệ thống các kiến thức về văn bản thuyết minh.
Cảm nhận tình yêu thiên nhiên và phong thái ung dung trong bất kì hoàn cảnh nào của Hồ Chí Minh qua bài Ngắm trăng. Nhận được ý nghĩa tư tưởng sâu sắc của bài Đi đường. Củng cố kiến thức đã học về câu cảm thán và câu trần thuật. Làm bài tập làm văn số 5.
Nắm được đặc điểm chủ yếu và chức năng của thể chiếu qua bài Chiếu dời đô. Nắm được đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định. Biết vận dụng kĩ năng làm văn thuyết minh để giới thiệu một di tích hoặc thắng cảnh của quê hương.
Thấy được đặc sắc nghệ thuật văn chính luận của bài Hịch tướng sĩ. Nắm được khái niệm hành động nói và một số kiểu hành động nói thường gặp. Qua giờ trả bài, củng cố toàn bộ kiến thức về văn bản thuyết minh.
Hiểu được nét đặc sắc nghệ thuật của áng thiên cổ hùng văn Bình Ngô đại cáo. Nắm được cách dùng các kiểu câu để thực hiện hành động nói. Nắm vững khái niệm luận điểm và quan hệ giữa các luận điểm trong một bài văn nghị luận.
Mỗi hành động nói có thể được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó (cách dùng trực tiếp) hoặc bằng kiểu câu khác (cách dùng gián tiếp).
Thấy được quan niệm của Nguyễn Thiếp về mục đích và tác dụng của việc học. Biết cách trình bày luận điểm trong đoạn văn diễn dịch và quy nạp, biết sắp xếp và có kĩ năng trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận.
Cảm nhận tính chiến đấu mạnh mẽ cùng nghệ thuật trào phúng sắc sảo của văn chính luận Nguyễn Ái Quốc. Phân biệt vai xã hội trong hội thoại và xác định thái độ đúng đắn trong quan hệ giao tiếp. Vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
Hiểu rõ cách lập luận chặt chẽ, sinh động, mang đậm sắc thái cá nhân của nhà văn Pháp Ru-xô trong bài Đi bộ ngao du. Hiểu biết về lượt lời và cách dùng lượt lời. Thông qua việc luyện tập, nắm chắc hơn cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.
Nắm vững nội dung, đặc điểm nghệ thuật của các văn bản đã học. Sắp xếp trật tự từ trong câu và chọn trật tự từ thích hợp với yêu cầu giao tiếp. Đánh giá ưu, nhược điểm của bài tập làm văn số 6. Vai trò của các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn nghị luận.
Tài năng của Mô-li-e trong việc xây dựng một lớp kịch sinh động và khắc hoạ một tính cách nực cười. Tác dụng của cách sắp xếp trật tự từ, viết đoạn văn với trật tự từ hợp lí. Qua việc luyện tập, nắm chắc cách đưa yếu tố tự sự, miêu tả vào văn nghị luận.
Vận dụng kiến thức về văn bản nhật dụng để phân tích những vấn đề tương ứng ở địa phương. Nhận diện, sửa chữa một số lỗi diễn đạt liên quan đến lô-gíc. Vận dụng tương đối thành thạo kĩ năng đưa các yếu tố biểu cảm, tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận.
Biết vận dụng kiến thức về các chủ đề văn bản nhật dụng ở lớp 8 để khảo sát, phân tích những vấn đề tương ứng ở địa phương, từ đó biết bày tỏ thái độ, cảm nghĩ của mình trước một số vấn đề của cuộc sống.
Hiểu rõ giá trị tư tưởng và nghệ thuật của một số văn bản tiêu biểu. Củng cố kiến thức đã học về các kiểu câu. Nắm được đặc điểm của văn bản tường trình và ứng dụng cách làm văn bản tường trình vào các tình huống cụ thể.
Nắm được hệ thống văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 8 với những nội dung cơ bản và đặc trưng thể loại của từng văn bản. Hiểu rõ giá trị tư tưởng và nghệ thuật của một số văn bản tiêu biểu.
Củng cố những kiến thức Tiếng Việt đã học trong học kì II: các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định; hành động nói; lựa chọn trật tự từ trong câu.
Qua giờ trả bài kiểm tra, củng cố lại kiến thức về các văn bản văn học. Củng cố kiến thức về các kiểu câu. Đánh giá ưu, nhược điểm của bài tập làm văn số 7, sửa chữa các lỗi trong bài làm. Nắm được đặc điểm của văn bản thông báo, cách làm loại văn bản này
Nắm được hệ thống các văn bản nghị luận đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 8 học kì II. Nắm được một số cách xưng hô phổ biến ở địa phương mình và ở những địa phương khác. Nắm vững cách ôn tập và hình thức của bài kiểm tra tổng hợp cuối năm.
Nắm được những nội dung chính đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 8, đặc biệt là học kì II; nắm vững cách ôn tập và hình thức của bài kiểm tra tổng hợp cuối năm.
Nắm được hệ thống các văn bản văn học nước ngoài và văn bản nhật dụng đã học. Thông qua luyện tập, biết ứng dụng cách làm văn bản thông báo vào các tình huống cụ thể. Hệ thống được toàn bộ kiến thức và kĩ năng phần tập làm văn.
Nắm được hệ thống các văn bản văn học nước ngoài và văn bản nhật dụng đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 8 với những nội dung cơ bản và đặc trưng thể loại của từng văn bản.