Bài 7: Thực Hiện Nền Kinh Tế Nhiều Thành Phần Và Tăng Cường Vai Trò Quản Lí Kinh Tế Của Nhà Nước | Giáo Dục Công Dân 11 | Phần 1: Công Dân Với Kinh Tế - Lớp 11 - Giáo Dục Việt Nam

GDCD 11 - Bài 7


I – MỞ ĐẦU BÀI HỌC

Thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần và tăng cường quản lí kinh tế của Nhà nước đối với nền kinh tế là nhiệm vụ quan trọng của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

Học xong bài này, học sinh cần :

– Nêu được thế nào là thành phần kinh tế ; tính tất yếu khách quan của sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

– Biết được nội dung và vai trò các thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay. Xác định được trách nhiệm của mỗi công dân trong việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.

– Hiểu được vai trò quản lí kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta.

II – NỘI DUNG BÀI HỌC

1. Thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần

a) Khái niệm thành phần kinh tế và tính tất yếu khách quan của nền kinh tế nhiều thành phần

Thành phần kinh tế là gì ? Tại sao trong thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta lại phải thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần ?

– Khái niệm thành phần kinh tế

Thành phần kinh tế là một khái niệm có liên quan đến vấn đề sở hữu tư liệu sản xuất, tức là liên quan đến mối quan hệ giữa người với người trong việc chiếm hữu tư liệu sản xuất.

Sở hữu tư liệu sản xuất được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, phù hợp với từng giai đoạn khác nhau và là căn cứ trực tiếp để xác định thành phần kinh tế. Từ đó có thể định nghĩa :

Thành phần kinh tế là kiểu quan hệ kinh tế dựa trên một hình thức sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất.

– Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta

Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần là tất yếu khách quan vì :

+ Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta vẫn tồn tại một số thành phần kinh tế của xã hội trước đây, chưa thể cải biến ngay được ; đồng thời, trong quá trình xây dựng quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa lại xuất hiện thêm một số thành phần kinh tế mới như kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể... Các thành phần kinh tế cũ và mới tồn tại khách quan và có quan hệ với nhau, tạo thành cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ.

+ Nước ta bước vào thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội với lực lượng sản xuất thấp kém và nhiều trình độ khác nhau, nên có nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất khác nhau. Hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất là căn cứ trực tiếp để xác định các thành phần kinh tế.

b) Các thành phần kinh tế ở nước ta

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã xác định, ở nước ta có 5 thành phần kinh tế sau :

Kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu nhà nước về tư liệu sản xuất.

Kinh tế nhà nước bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ dự trữ quốc gia, các quỹ bảo hiểm nhà nước và các tài sản thuộc sở hữu nhà nước có thể đưa vào sản xuất kinh doanh.

Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, nắm giữ các vị trí, các lĩnh vực then chốt trong nền kinh tế ; là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.

Kinh tế tập thể là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất, bao gồm nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt.

Hợp tác xã là những đơn vị kinh tế được xây dựng dựa trên các nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi, quản lí dân chủ và có sự giúp đỡ của Nhà nước.

Kinh tế tập thể phát triển và cùng với kinh tế nhà nước "ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân."(1)

(1) Đảng Cộng sản Việt Nam : Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Sđd, tr. 83.

Kinh tế tư nhân là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, có vai trò quan trọng, là một trong những động lực của nền kinh tế. Kinh tế tư nhân có cơ cấu bao gồm :

+ Kinh tế cá thể, tiểu chủ, dựa trên hình thức tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và lao động của bản thân người lao động. Kinh tế cá thể, tiểu chủ có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành nghề, có điều kiện phát huy nhanh và hiệu quả tiềm năng về vốn, sức lao động, tay nghề của từng gia đình, từng người lao động. Do đó, việc mở rộng sản xuất, kinh doanh của kinh tế cá thể, tiểu chủ được Nhà nước khuyến khích phát triển.

+ Kinh tế tư bản tư nhân dựa trên chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Kinh tế tư bản tư nhân có vai trò đáng kể trong việc phát triển kinh tế thị trường, giải quyết việc làm cho người lao động, có những đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế của đất nước, do đó, cần được khuyến khích phát triển trong những ngành nghề sản xuất kinh doanh mà pháp luật không cấm.

Kinh tế tư bản nhà nước là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu hỗn hợp về vốn giữa kinh tế nhà nước với tư bản tư nhân trong nước hoặc với tư bản nước ngoài, thông qua các hình thức hợp tác như : hợp đồng hợp tác kinh doanh, liên doanh...

hinh-anh-bai-7-thuc-hien-nen-kinh-te-nhieu-thanh-phan-va-tang-cuong-vai-tro-quan-li-kinh-te-cua-nha-nuoc-3288-0

Mỏ dầu Bạch Hổ – Liên doanh dầu khí Việt - Xô

Ảnh : TTXVN

Đây là thành phần kinh tế có tiềm năng to lớn về vốn, công nghệ, khả năng tổ chức quản lí, nên có những đóng góp không nhỏ cho công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. Hơn nữa, phát triển kinh tế tư bản nhà nước còn là giải pháp để nâng cao sức cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay. Do vậy, phát triển kinh tế tư bản nhà nước là đòi hỏi khách quan, giữ vai trò là hình thức kinh tế trung gian, hình thức kinh tế quá độ, là "cầu nối" đưa sản xuất nhỏ lạc hậu lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta.

Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu vốn của nước ngoài. Đây là thành phần kinh tế có quy mô vốn lớn, có trình độ quản lí hiện đại và trình độ công nghệ cao, đa dạng về đối tác cho phép thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta.

Thành phần kinh tế này phát triển theo hướng : sản xuất, kinh doanh để xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm việc làm. Do vậy, cần tạo điều kiện thuận lợi, cải thiện môi trường kinh tế và pháp lí để phát triển rộng rãi các đối tác, thu hút nhiều vốn đầu tư, thúc đẩy nền kinh tế nước ta tăng trưởng và phát triển.

Tóm lại, các thành phần kinh tế vừa hợp tác vừa cạnh tranh với nhau là một tất yếu khách quan. Chúng góp phần giải phóng lực lượng sản xuất, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước và ngoài nước, tạo nhiều vốn, nhiều việc làm, thay đổi bộ mặt của nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thực hiện mục tiêu : dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Chính vì thế, Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đồng thời nhấn mạnh rằng : "Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh."(1)

(1) Đảng Cộng sản Việt Nam : Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Sđd, tr. 29-30.

c) Trách nhiệm của công dân đối với việc thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần

Trên cơ sở nhận thức được sự cần thiết phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, mỗi công dân có thể xác định trách nhiệm của mình qua các việc làm sau đây :

– Tin tưởng, ủng hộ và chấp hành tốt chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta.

– Tham gia lao động sản xuất ở gia đình (nếu gia đình có hoạt động trồng trọt, chăn nuôi hoặc các hình thức sản xuất, kinh doanh khác).

– Vận động người thân trong gia đình đầu tư vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh.

– Tổ chức sản xuất, kinh doanh trong các thành phần kinh tế, các ngành, nghề và mặt hàng mà pháp luật không cấm. Bằng cách đó, góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.

– Chủ động tìm kiếm việc làm ở các ngành nghề thuộc các thành phần kinh tế phù hợp với khả năng của bản thân.

2. Vai trò quản lí kinh tế của Nhà nước

Tại sao Nhà nước lại có vai trò quản lí kinh tế ? Vai trò quản lí kinh tế của Nhà nước như thế nào và làm thế nào để tăng cường vai trò và hiệu lực quản lí kinh tế của Nhà nước ?

a) Sự cần thiết khách quan phải có vai trò quản lí kinh tế của Nhà nước

Trong lịch sử hình thành và phát triển nhà nước, ở mỗi thời kì khác nhau, vai trò quản lí kinh tế của nhà nước có mức độ khác nhau. Trong giai đoạn đầu của kinh tế thị trường, giai đoạn mà ở đó cơ chế vận hành của nó là cơ chế thị trường tự điều chỉnh thì chưa có sự can thiệp của nhà nước. Chỉ đến những thập niên đầu thế kỉ XX, khi kinh tế thị trường tự do chuyển sang kinh tế thị trường hiện đại, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước, thì lúc này việc quản lí kinh tế của nhà nước đối với nền kinh tế mới đặt ra như là một tất yếu khách quan không chỉ đối với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa mà cả với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Trong chủ nghĩa xã hội, nhà nước với tư cách là người đại diện cho chế độ sở hữu toàn dân về tư liệu sản xuất và đại diện cho xã hội, thực hiện việc điều tiết và quản lí kinh tế, đảm bảo nền kinh tế – xã hội phát triển ổn định và đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.

Ở nước ta, để phát huy vai trò tích cực, khắc phục những hạn chế của kinh tế thị trường, Nhà nước không thể không điều tiết và quản lí nền kinh tế. Cần nhấn mạnh rằng, chỉ có Nhà nước xã hội chủ nghĩa mới có khả năng giải quyết có hiệu quả và triệt để những hạn chế của kinh tế thị trường, đưa kinh tế thị trường nước ta phát triển theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.

b) Nội dung quản lí kinh tế của Nhà nước

Nhà nước xã hội chủ nghĩa có vai trò quản lí kinh tế chủ yếu sau đây :

– Quản lí các doanh nghiệp kinh tế thuộc thành phần kinh tế nhà nước.

Các doanh nghiệp kinh tế thuộc thành phần kinh tế nhà nước dựa trên hình thức sở hữu nhà nước về tư liệu sản xuất. Với tư cách là người chủ sở hữu, Nhà nước có vai trò trực tiếp quản lí các doanh nghiệp nhà nước đó, thông qua các hình thức như : đầu tư 100% hoặc trên 50% vốn điều lệ ; bổ nhiệm (hoặc miễn nhiệm) chủ tịch hội đồng quản trị ; thanh tra và kiểm tra hoạt động kinh tế tài chính các doanh nghiệp nhà nước trong việc bảo toàn và phát triển vốn, chống lãng phí, thất thoát và tham nhũng.

– Quản lí và điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường, đảm bảo cho nền kinh tế thị trường mà nước ta chủ trương xây dựng phát triển theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.

Vai trò này được thực hiện thông qua việc định hướng sự phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ; tạo môi trường pháp lí cho các chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng phát triển bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh, công khai, minh bạch, có trật tự kỉ cương ; điều tiết nền kinh tế theo hướng giảm tối đa sự can thiệp hành chính quá nhiều vào hoạt động của thị trường và doanh nghiệp như trước đây, đồng thời bảo đảm tính bền vững các cân đối chung, hạn chế rủi ro và tác động tiêu cực của thị trường.

c) Tăng cường vai trò và hiệu lực quản lí kinh tế của Nhà nước

Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, để tăng cường vai trò và hiệu lực quản lí kinh tế của Nhà nước cần thực hiện tốt các giải pháp sau đây :

– Tiếp tục đổi mới các công cụ kế hoạch hoá, pháp luật, chính sách và cơ chế quản lí kinh tế theo hướng : đồng bộ, tôn trọng các nguyên tắc của thị trường, mở cửa và hội nhập ; tạo môi trường thuận lợi để khuyến khích và thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ; thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế – xã hội ; tăng cường pháp luật, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa ; đồng thời, có tính đến sự phù hợp với thông lệ quốc tế, nhất là khi nước ta là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới.

– Tăng cường lực lượng vật chất của Nhà nước để điều tiết thị trường.

Giải pháp này được thực hiện thông qua việc tăng cường lực lượng dự trữ quốc gia đối với các vật tư, hàng hoá chiến lược và dự trữ sản xuất, kinh doanh ở các doanh nghiệp ; tiếp tục đổi mới kĩ thuật – công nghệ và trình độ quản lí nhằm tạo nhiều hàng hoá có năng lực cạnh tranh cao để tối đa hoá lợi nhuận và tăng cường vai trò nòng cốt của các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta.

– Tiếp tục cải cách hành chính bộ máy nhà nước, chế độ công chức theo hướng công khai, minh bạch ; tinh gọn, có năng lực ; trong sạch và vững mạnh.

III – TƯ LIỆU THAM KHẢO

1. "Trên cơ sở ba chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể, tư nhân), hình thành nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế : kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài."(1)

2. "Doanh nghiệp cổ phần ngày càng phát triển, trở thành hình thức tổ chức kinh tế phổ biến, thúc đẩy xã hội hoá sản xuất kinh doanh và sở hữu."(2)

3. "Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa bằng luật pháp, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các nguồn lực kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, tạo lập, phát triển đầy đủ, đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, định hướng phát triển, phát huy mặt tích cực, hạn chế, khắc phục mặt trái, tiêu cực của cơ chế thị trường ; phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân trong lĩnh vực kinh tế."(3)

4. "Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển ; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hoá, y tế, giáo dục..., giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua phúc lợi xã hội."(4)

(1) Đảng Cộng sản Việt Nam : Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Sđd, tr. 83.

(2) Đảng Cộng sản Việt Nam : Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Sđd, tr. 83.

(3) Đảng Cộng sản Việt Nam : Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Sđd, tr. 206.

(4) Đảng Cộng sản Việt Nam : Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Sđd, tr. 77-78.

IV – CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Trình bày khái niệm thành phần kinh tế và căn cứ để xác định thành phần kinh tế ở nước ta.

2. Phân tích tính tất yếu khách quan của sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta.

3. Thành phần kinh tế nhà nước là gì ? Phân tích vai trò của thành phần kinh tế nhà nước. Theo em cần phải làm gì để tăng cường vai trò của thành phần kinh tế nhà nước hiện nay ở nước ta ?

4. Thành phần kinh tế tập thể là gì ? Vai trò và mối quan hệ giữa nó với thành phần kinh tế nhà nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ?

5. Trình bày khái niệm, cơ cấu và vai trò của thành phần kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay.

6. Thành phần kinh tế tư bản nhà nước là gì ? Cho ví dụ. Tại sao nói thành phần kinh tế tư bản nhà nước giữ vai trò là "cầu nối" để đưa sản xuất nhỏ lạc hậu lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ?

7. Thành phần kinh tế nhà nước khác với thành phần kinh tế tư bản nhà nước về :

a) Hình thức sở hữu.

b) Quan hệ quản lí.

c) Quan hệ phân phối.

d) Tất cả các phương án trên.

Hãy chọn phương án mà em cho là đúng. Vì sao ?

8. Theo em, với sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, vấn đề tìm kiếm việc làm có gì khác với trước đây khi nền kinh tế nước ta còn tình trạng bao cấp ?

9. Phân tích vai trò quản lí kinh tế của Nhà nước ở nước ta hiện nay.

10. Tại sao phải tăng cường vai trò và nâng cao hiệu lực quản lí kinh tế của Nhà nước ? Theo em, muốn tăng cường vai trò và nâng cao hiệu lực quản lí kinh tế của Nhà nước, cần có những giải pháp nào ? Tại sao ?

11. Em có dự định sẽ hoạt động trong thành phần kinh tế nào ? Tại sao lại chọn thành phần kinh tế đó ?

Tin tức mới


Đánh giá

Bài 7: Thực Hiện Nền Kinh Tế Nhiều Thành Phần Và Tăng Cường Vai Trò Quản Lí Kinh Tế Của Nhà Nước | Giáo Dục Công Dân 11 | Phần 1: Công Dân Với Kinh Tế - Lớp 11 - Giáo Dục Việt Nam

Tổng số sao của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Xếp hạng: 5 / 5 sao

Bình Luận

Để Lại Bình Luận Của Bạn

Tin tức mới

Bộ Sách Lớp 11

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách Giáo Dục Việt Nam

Lớp 6

Sách giáo khoa dành cho lớp 6

Lớp 5

Sách giáo khoa dành cho lớp 5

Lớp 4

Sách giáo khoa dành cho lớp 4

Lớp 3

Sách giáo khoa dành cho lớp 3

Lớp 7

Sách giáo khoa dành cho lớp 7

Lớp 8

Sách giáo khoa dành cho lớp 8

Lớp 9

Sách giáo khoa dành cho lớp 9

Lớp 10

Sách giáo khoa dành cho lớp 10

Lớp 11

Sách giáo khoa dành cho lớp 11

Lớp 12

Sách giáo khoa dành cho lớp 12

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.