Bài 6: Các Tư Thế, Động Tác Cơ Bản Vận Động Trên Chiến Trường | Giáo Dục Quốc Phòng - An Ninh 12 - Lớp 12 - Giáo Dục Việt Nam

GDQPAN 12 - Bài 6


– Hiểu được ý nghĩa, tác dụng các tư thế, động tác cơ bản vận động trên chiến trường của cá nhân.

– Làm được các tư thế, động tác vận động trong chiến đấu.

– Bước đầu biết vận dụng phù hợp các tư thế, động tác với địa hình, địa vật và các tình huống thực tế.

I – Ý NGHĨA, YÊU CẦU

1. Ý nghĩa

Tư thế, vận động là những động tác cơ bản thường vận dụng trong chiến đấu để nhanh chóng, bí mật đến gần mục tiêu, tìm mọi cách tiêu diệt địch.

2. Yêu cầu

– Luôn quan sát địch, địa hình, địa vật và đồng đội, vận dụng các tư thế vận động phù hợp.

– Hành động mưu trí, mau lẹ, bí mật.

II – CÁC TƯ THẾ, ĐỘNG TÁC CƠ BẢN KHI VẬN ĐỘNG

1. Động tác đi khom

Đi khom thường vận dụng trong trường hợp gần địch có địa hình, địa vật che khuất, che đỡ cao ngang tầm ngực hoặc đêm tối sương mù địch khó phát hiện.

– Đi khom cao khi không có chướng ngại vật

+ Tư thế chuẩn bị :

Chân trái bước lên một bước, mũi bàn chân hơi chếch sang phải, chân phải dùng mũi chân làm trụ xoay gót lên cho người nghiêng sang phải (thu nhỏ mục tiêu), hai chân chùng, trọng lượng dồn đều vào hai chân, từ bụng trở lên cúi thấp, mắt quan sát địch, tay trái cầm ốp lót tay, tay phải cầm tay cầm, ngón trỏ đặt ngoài vành cò, mặt súng nghiêng sang trái, đầu nòng súng cao ngang mắt trái, súng ở tư thế sẵn sàng chiến đấu (hình 6-1).

hinh-anh-bai-6-cac-tu-the-dong-tac-co-ban-van-dong-tren-chien-truong-3016-0

Hình 6-1. Động tác chuẩn bị

hinh-anh-bai-6-cac-tu-the-dong-tac-co-ban-van-dong-tren-chien-truong-3016-1

Hình 6-2. Động tác đi khom

+ Khi tiến :

Chân phải bước lên đặt cả bàn chân xuống đất, mũi bàn chân chếch sang phải, hai chân vẫn chùng. Cứ như vậy hai chân thay nhau bước tiến đến vị trí đã định (hình 6-2).

– Đi khom thấp, thực hiện như đi khom cao chỉ khác hai chân chùng hơn, người cúi thấp hơn.

– Đi khom khi có chướng ngại vật : Động tác cơ bản như đi khom ở địa hình bình thường chỉ khác dây súng đeo vào vai phải, tay phải nắm ốp lót tay, cánh tay kẹp chặt súng vào người, tay trái cầm cành lá ngụy trang hoặc vạch đường để tiến.

Khi mang vật chất, khí tài, trang bị, động tác cơ bản như trên, chỉ khác : súng đeo sau lưng, hai tay mang vật chất, khí tài, trang bị.

Chú ý :

– Trường hợp thuận tay trái, động tác thực hiện ngược lại.

– Khi mang súng trường, động tác đi khom như khi mang súng tiểu liên chỉ khác tay phải cầm cổ báng súng.

– Khi đi khom, người không được nhấp nhô, không ôm súng.

Trong chiến đấu, động tác đi khom không có khẩu lệnh, khi luyện tập, có thể sử dụng khẩu lệnh : “Đi khom cao chuẩn bị – Tiến” ; “Đi khom thấp”.

2. Động tác chạy khom

Chạy khom thường vận dụng trong trường hợp cần vận động nhanh từ địa hình này sang địa hình khác.

Động tác cơ bản như động tác đi khom, chỉ khác : tốc độ nhanh hơn, bước chân dài hơn.

3. Động tác bò cao

Bò cao thường vận dụng ở những nơi gần địch, có địa hình, địa vật cao ngang tư thế người ngồi, nhưng chủ yếu vận dụng để vận động qua nơi địa hình, địa vật dễ phát ra tiếng động như : nơi gạch, ngói, sỏi, đá lởm chởm, cành khô, lá cây,... cần phải dùng tay để dò mìn.

– Bò cao hai chân, một tay : vận dụng khi gần địch, sẵn sàng dùng súng hoặc một tay dò mìn, mang, ôm khí tài, trang bị,...

+ Tư thế chuẩn bị : Người ngồi xổm, chân trái trước, chân phải sau, hai bàn chân hơi kiễng, trọng lượng dồn đều vào hai mũi bàn chân, dây súng đeo vào vai phải, tay phải cầm ốp lót tay, cánh tay kẹp chặt súng vào thân người (hình 6-3).

+ Khi tiến

Người hơi ngả về trước, năm ngón tay trái chụm lại đưa về trước (tìm chỗ đặt chân) chống xuống đất trước mũi chân phải, rồi từ từ xoè ra đẩy nhẹ lá cây, cỏ khô,... về các phía, lấy đầu các ngón tay và chân trái làm trụ, chuyển dần trọng lượng thân người sang bên trái, chân phải bước lên đặt mũi bàn chân sát dưới lòng bàn tay trái.

Chuyển trọng lượng thân người dồn vào hai chân, tay trái đưa về trước, năm ngón tay chụm lại chống trước mũi chân trái, thực hiện động tác như trên. Cứ như vậy, tay trái, hai mũi bàn chân phối hợp nhịp nhàng thực hiện 2 chắc 1 di tiến đến vị trí xác định, mắt luôn quan sát hướng địch.

hinh-anh-bai-6-cac-tu-the-dong-tac-co-ban-van-dong-tren-chien-truong-3016-2

Hình 6-3. Động tác bò cao hai chân, một tay

– Bò cao hai chân, hai tay : vận dụng trong trường hợp chưa cần dùng đến súng, tay không bận.

Động tác cơ bản như động tác bò cao hai chân, một tay, chỉ khác : súng đeo sau lưng, khi tiến tay nào thì dò đường của chân đó thực hiện 3 chắc 1 di tiến đến vị trí xác định (hình 6-4).

hinh-anh-bai-6-cac-tu-the-dong-tac-co-ban-van-dong-tren-chien-truong-3016-3

Hình 6-4. Động tác bò cao hai chân, hai tay

Chú ý :

– Khi tiến, không để báng súng chạm đất, không đặt cả bàn chân.

– Ở nơi có cây cỏ thấp, không có mìn... có thể tay trái cầm cành lá ngụy trang.

Khi luyện tập có thể sử dụng khẩu lệnh : “Bò cao hai chân, một tay chuẩn bị – Tiến”; “Bò cao hai chân, hai tay chuẩn bị – Tiến”.

4. Động tác lê

Động tác lê thường vận dụng khi gần địch, cần thu hẹp mục tiêu, nơi địa hình, địa vật che khuất, che đỡ cao ngang tầm người ngồi, động tác cần nhẹ nhàng, thận trọng.

a) Lê cao

– Tư thế chuẩn bị : Người ngồi nghiêng xuống đất, mông trái và đùi trái tiếp đất, chân trái co lên để đùi trái gần vuông góc với hướng tiến, cẳng chân gần vuông góc với đùi, chân phải duỗi thẳng tự nhiên, tay trái chống trước đùi trái, đầu hơi cúi. Tay phải cầm ốp lót tay, đặt súng trên đùi và cẳng chân, súng nằm thăng bằng trên cẳng chân trái, hộp tiếp đạn quay ra ngoài, nòng súng hơi chếch sang trái hoặc có thể đặt súng trên hông phải (hình 6-5).

hinh-anh-bai-6-cac-tu-the-dong-tac-co-ban-van-dong-tren-chien-truong-3016-4

Hình 6-5. Động tác chuẩn bị lê cao

– Khi tiến : Chân phải co lên, đặt sát bàn chân vào bàn chân trái, tay trái chống về trước một cánh tay, bàn tay hơi chếch sang phải, dùng sức của chân phải và tay trái nâng người lên khỏi mặt địa hình và đẩy người về trước. Khi chân phải duỗi thẳng tự nhiên thì đặt đùi và cẳng chân trái xuống. Cứ như vậy tay trái, chân phải phối hợp đẩy người tiến đến vị trí xác định, mắt luôn quan sát hướng địch (hình 6-6).

hinh-anh-bai-6-cac-tu-the-dong-tac-co-ban-van-dong-tren-chien-truong-3016-5

Hình 6-6. Động tác lê cao.

 

b) Lê thấp

Động tác cơ bản như lê cao, chỉ khác : khi tiến, đặt cả cẳng tay xuống đất, bàn tay quay sang bên phải, đầu cúi thấp hơn (hình 6-7).

hinh-anh-bai-6-cac-tu-the-dong-tac-co-ban-van-dong-tren-chien-truong-3016-6

Hình 6-7. Động tác lê thấp

Khi mang vật chất, khí tài, trang bị : Động tác cơ bản như trên, chỉ khác : súng đeo sau lưng, để vật chất lên cẳng chân hoặc tay kẹp vật chất đặt vật chất lên sườn để tiến.

Chú ý:

– Trường hợp thuận tay trái, động tác thực hiện ngược lại.

– Không để súng chạm đất.

Khi luyện tập có thể sử dụng khẩu lệnh : “Lê cao (thấp) chuẩn bị – Tiến”.

5. Động tác trườn

Trườn thường vận dụng ở nơi gần địch, để dò, gỡ mìn, chui qua hàng rào của địch, hoặc khi cần vượt qua địa hình bằng phẳng, nơi vật che khuất, che đỡ cao ngang tầm người nằm.

a) Trườn ở địa hình bằng phẳng

– Tư thế chuẩn bị : Người nằm sấp, súng đặt bên phải dọc theo thân người, cách thân người từ 25 – 30cm, đầu nòng súng hướng về phía trước và cao ngang tầm đầu, hộp tiếp đạn quay ra ngoài. Hai tay gập, khuỷu tay rộng hơn vai, hai cẳng tay và hai bàn tay úp xuống đất sát vào nhau và đặt dưới cằm hoặc hơi chếch về trước. Hai chân duỗi thẳng, hai mũi bàn chân chống xuống đất, hai bàn chân khép lại tự nhiên (hình 6-8).

hinh-anh-bai-6-cac-tu-the-dong-tac-co-ban-van-dong-tren-chien-truong-3016-7

Hình 6-8. Động tác trườn

– Khi tiến : hai tay đưa về trước khoảng 10 – 15cm, hai mũi bàn chân co về trước, dùng sức của hai tay và hai mũi bàn chân nâng người lên và đẩy người về trước, bụng và ngực lướt trên mặt đất, đầu cúi xuống, cằm gần sát địa hình. Cứ như vậy phối hợp hai chân, hai tay để tiến, tiến được 2 đến 3 nhịp, tay phải cầm ốp lót tay, đưa súng về trước, đặt nhẹ xuống địa hình, rồi tiếp tục tiến.

b) Trườn ở địa hình mấp mô

Động tác cơ bản như trườn ở địa hình bằng phẳng, chỉ khác : hai tay co, khuỷu tay khép sát sườn, hai bàn tay chống sát nách, nâng người cao hơn để tiến.

Khi mang vật chất, khí tài, trang bị :

Động tác cơ bản như trên, chỉ khác : súng đeo sau lưng, vật chất để dọc bên phải thân người. Khi lấy vật chất, người nghiêng sang trái, chân phải hơi co lên, hai tay đưa vật chất về trước, rồi tiếp tục tiến.

Chú ý :

– Không để súng chạm vào các vật xung quanh.

– Không đưa súng qua đầu.

Khi luyện tập có thể sử dụng khẩu lệnh : “Trườn chuẩn bị – Tiến”.

6. Động tác vọt tiến

Vọt tiến thường vận dụng khi vượt qua địa hình trống trải, khi địch tạm ngừng hoả lực. Vợt tiến thực hiện ở tất cả các tư thế đứng, quỳ, nằm...

– Động tác vọt tiến ở tư thế cao :

Khi đang đi, đứng, quỳ, ngồi. tay phải xách súng, nếu có trang bị khác thì đeo súng vào sau lưng, hai tay ôm trang bị, người hơi cúi về trước, dùng sức của 2 chân bật người về trước chạy nhanh. Quá trình vận động chuyển súng thành tư thế sẵn sàng chiến đấu.

hinh-anh-bai-6-cac-tu-the-dong-tac-co-ban-van-dong-tren-chien-truong-3016-8

Hình 6-9. Động tác vợt tiến

– Động tác vọt tiến ở tư thế thấp :

Khi đang nằm, bò, trườn... người hơi nghiêng về bên trái, chân trái co lên, đùi cao ngang thắt lưng, chân phải duỗi thẳng tự nhiên, tay phải chuyển súng hoặc trang bị dọc theo người hoặc đặt ngang bên hông, dùng sức của tay trái và hai chân nâng và đẩy người bật dậy, chân phải bước lên, vụt chạy. Quá trình vận động chuyển súng thành tư thế sẵn sàng chiến đấu (hình 6-9).

– Động tác vọt tiến vận dụng :

Tay phải cầm ốp lót tay, đặt súng sang bên phải, hai tay chống xuống trước ngực, dùng lực của hai tay và hai chân nâng người lên, chân phải bước về trước thành tư thế chạy nhanh. Quá trình vận động chuyển súng thành tư thế sẵn sàng chiến đấu (hình 6-10).

hinh-anh-bai-6-cac-tu-the-dong-tac-co-ban-van-dong-tren-chien-truong-3016-9

Hình 6-10. Động tác vọt tiến vận dụng

Chú ý :

Trước khi vọt tiến nếu địch đang theo dõi thì phải di chuyển vị trí sang bên phải hoặc sang bên trái rồi mới vọt tiến.

Khi luyện tập có thể sử dụng khẩu lệnh : “Vọt tiến”.

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Nêu ý nghĩa, yêu cầu các tư thế, động tác vận động cơ bản trong chiến đấu.

2. Tại sao lại phải luôn quan sát địch, địa hình và đồng đội khi vận động ?

3. Nêu trường hợp vận dụng và thực hiện các động tác đi khom, chạy khom, bò cao, lê, trườn, vọt tiến.

4. Tại sao khi đi khom, chạy khom khi tiến không được nhấp nhô?

5. Tại sao khi trườn không được đưa súng lên quá đầu ?

 

Tin tức mới


Đánh giá

Bài 6: Các Tư Thế, Động Tác Cơ Bản Vận Động Trên Chiến Trường | Giáo Dục Quốc Phòng - An Ninh 12 - Lớp 12 - Giáo Dục Việt Nam

Tổng số sao của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Xếp hạng: 5 / 5 sao

Bình Luận

Để Lại Bình Luận Của Bạn

Tin tức mới

Bộ Sách Lớp 12

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách Bài Giải

Bài giải cho các sách giáo khoa, sách bài tập

Sách Giáo Dục Việt Nam

Lớp 6

Sách giáo khoa dành cho lớp 6

Lớp 5

Sách giáo khoa dành cho lớp 5

Lớp 4

Sách giáo khoa dành cho lớp 4

Lớp 3

Sách giáo khoa dành cho lớp 3

Lớp 7

Sách giáo khoa dành cho lớp 7

Lớp 8

Sách giáo khoa dành cho lớp 8

Lớp 9

Sách giáo khoa dành cho lớp 9

Lớp 10

Sách giáo khoa dành cho lớp 10

Lớp 11

Sách giáo khoa dành cho lớp 11

Lớp 12

Sách giáo khoa dành cho lớp 12

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.