(Trang 121)
Tiết 1
1. Đánh giá kỹ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng: Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, đoạn thơ khoảng 65-70 tiếng hoặc đọc thuộc lòng một đoạn thơ (bài thơ) đã học.
2. Sắp xếp các tên riêng sau đây theo thứ tự trong bảng chữ cái:
Chi Nhã Thi Trúc
Ngân Huệ Cúc
Phượng Ngọc Quyên
3. Đọc và làm bài tập:
Những con ngan nhỏ, mới nở được ba hôm, chỉ to hơn cái trứng một tí. Chúng có bộ lông vàng óng. Đôi mắt chỉ bằng hột cườm, đen nhánh hạt huyền, lúc nào cũng long lanh đưa đi đưa lại như có nước. Cái đầu xinh xinh, vàng nuột và ở dưới bụng lủn chủn hai cái chân bé tí màu đỏ hồng.
Theo TÔ HOÀI
a) Tìm từ có nghĩa giống mỗi từ in đậm trong đoạn văn.
b) Đặt câu với một từ em vừa tìm được.
(Trang 122)
Tiết 2
1. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng.
2. Đọc và trả lời câu hỏi:
Cây sồi và đám sậy
Có một cây sồi mọc ở ven sông. Nó cao lớn sừng sững nên rất xem thường những cây sậy bé nhỏ dưới chân mình.
Một hôm, trời nổi bão. Mưa gió dữ dội làm bật gốc cây sồi, khiến nó đổ gục xuống sông. Nhìn thấy đám sậy vẫn tươi xanh rì rào hai bên bờ, cây sồi ngạc nhiên hỏi:
- Sao các bạn yếu ớt thế mà không bị gió bão thổi đổ? Còn tôi lực lưỡng thế này mà bị bật cả gốc?
Đám sậy trả lời:
- Anh to khoẻ nhưng đứng đơn độc một mình. Còn chúng tôi tuy nhỏ yếu nhưng luôn quây quần bên nhau. Chúng tôi dựa vào nhau nên gió bão chẳng thể nào thổi đổ được.
Nghe vậy, cây sồi xấu hổ vì đã từng coi thường đám sậy.
Theo sách TIếng Việt vui
(Trang 123)
- Sậy: cây thân cỏ, cao, lá dài, thường mọc ven bờ nước.
- Lực lưỡng: to khoẻ.
- Đơn độc: chỉ có một mình.
(?)
1) Ghép đúng để được các cặp từ ngữ nói lên những đặc điểm trái ngược nhau giữa cây sồi và đám sậy.
Cây sồi Đám sậy
a) cao lớn 1) yếu ớt
b) lực lưỡng 2) quây quần bên nhau
c) đứng đơn độc 3) bé nhỏ
2) Vì sao đám sậy yếu ớt có thể đứng vững trước cơn bão?
3) Ghép câu với mẫu câu tương ứng:
a) Cây sồi cao lớn sừng sững. 1) Ai làm gì?
b) Đám sậy trả lời cây sồi. 2) Ai làm gì?
c) Sậy là loài cây bé nhỏ, yếu ớt. 3) Ai thế nào?
(Trang 124)
Tiết 3
1. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng.
2. Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong đoạn văn sau:
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Chỉ cần một làn gió nhẹ hay một đôi chim mới đến là có ngay mấy bông gạo lìa cành. Những bông hoa rơi từ trên cao, đài hoa nặng chúi xuống, những cánh hoa đỏ rực quay tít như chong chóng, nom thật đẹp.
Theo VŨ TÚ NAM
3. Tìm từ ngữ thích hợp với mỗi ô trống để tạo thành câu văn có hình ảnh so sánh.
a) Mặt trời đỏ rực như ?.
b) Trên trời mây trắng như ?.
c) Dòng sông mềm mại như ?.
d) Những vì sao lấp lánh như ?.
(Trang 125)
Tiết 4
1. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng.
2. Nghe - viết
Bé út của nhà
Bố đi công tác xa về
Quà cho bé - bạn búo bê thật hiền
Bé may áo mới, đặt tên
Cả ngày bận bịu, bé quên khóc nhè.
Hỏi ai là út của nhà
Bé yêu, bé bảo út là búp bê.
NGUYỄN KHẮC HÀO
3. Xác định tác dụng của dấu hai chấm trong những câu sau:
Báo hiệu phần giải thích | Báo hiệu phần liệt kê | |
a) Ê-đi-xơn là nhà bác học thiên tài, có nhiều phát minh, sáng chế: bóng đèn điện, máy hát, máy chiếu phim,... Chiếc gương | ||
b) Cảnh vật xung quanh tôi đều thanh đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. Theo THANH TỊNH | ||
c) Dưới tầm cánh chú chuồn chuồn bây giờ là luỹ tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi. Theo NGUYỄN THẾ HỘI |
(Trang 126)
Tiết 5
1. Nghe và kể lại câu chuyện:
Chuột túi làm anh
Theo sách 365 chuyện kể mỗi ngày
Gợi ý
- Chuột túi nhỏ sống ở đâu? Nơi ở đó có gì đặc biệt?
- Khi nghe bố báo tin vui, thái độ của chuột túi nhỏ thế nào?
- Vì sao sau đó chuột túi nhỏ không vui?
- Chuột túi nhỏ tự hào như thế nào khi em bé ra đời?
- Vì sao chẳng cần bố mẹ nói, chuột túi nhỏ tự nhường chỗ cho em?
2. Em cần đặt dấu chấm vào những chỗ nào để ngắt đoạn văn sau thành 5 câu? Chữ đầu câu phải viết thế nào?
Chuột túi có chân sau khoẻ, bàn chân dài và hẹp khi di chuyển chậm, chúng đi bằng bốn chân khi cần tăng tốc, chúng sẽ nhảy vọt bằng hai chân sau chúng có thể nhảy xa tới 9 mét chỉ với một lần bật chân chiếc đuôi to giúp chúng giữ thăng bằng.
Theo sách Thế giới động vật
(Trang 127)
Tiết 6
(Bài luyện tập đọc hiểu)
Đọc và làm bài tập:
Ông Mạc Đĩnh Chi
Mạc Đĩnh Chi mồ côi cha từ nhỏ. Mẹ ông làm mọi việc để nuôi con ăn học. Nhưng vì nhà nghèo, hằng ngày, Mạc Đĩnh Chi phải theo mẹ vào rừng kiếm củi để bán lấy tiền sinh sống. Một vài lần, Mạc Đĩnh Chi đến lớp muộn, thầy giáo hiểu cảnh ngộ của cậu học trò nghèo nên không trách phạt.
Mạc Đĩnh Chi đọc sách gần như mọi lúc, mọi nơi. Không có tiền mua nến, đêm đêm, ông đốt củi, là cây để học. Ông còn nghĩ ra cách bỏ đom đóm vào vỏ trứng để làm đèn đọc sách. Năm 24 tuổi, Mạc Đĩnh Chi đỗ Trạng nguyên.
Năm 1308, vua Trần Anh Tông cử ông đi sứ sáng nhà Nguyên. Vua quan nhà Nguyên chưa quên chuyện buồn ba lần bị quân ta đánh bại nên gây cho sứ bộ nước ta rất nhiều khó khăn. Mạc Đĩnh Chi và sứ bộ đã vượt qua mọi thử thách, khiến vui quan nhà Nguyên nể phục. Tương truyền, vua nhà Nguyên còn tặng Mạc Đĩnh Chi bốn chữ "Lưỡng quốc Trạng nguyên" (Trạng nguyên hai nước).
ĐỨC MINH
(Trang 128)
- Mạc Đĩnh Chi (1280 - 1350): Trang nguyên Việt Nam nổi tiếng.
- Cảnh ngộ: hoàn cảnh không may, không thuận lợi.
- Sứ bộ: đoàn được vui phái đi nước ngoài.
1. Tìm ý ở cột A phù hợp với mỗi đoạn ở cột B:
A B
a) Mạc Đĩnh Chi chăm học, thành tài. 1) Đoạn 1
b) Mạc Đĩnh Chi đi sứ. 2) Đoạn 2.
c) Hoàn cảnh gia đình Mạc Đĩnh Chi thuở nhỏ. 3) Đoạn 3
2. Chọn câu trả lời đúng:
a) Câu chuyện Mạc Đĩnh Chi đi sứ nói lên điều gì về ông?
- Sự cần cù của Mạc Đĩnh Chi.
- Tài năng của Mạc Đĩnh Chi.
- Sự ham học của Mạc Đĩnh Chi.
b) Vì sao vua quan nhà Nguyên gây cho sứ bộ nước ta rất nhiều khó khăn?
- Vì họ chưa quên chuyện ba lần bị quân dân ta đánh bại.
- Vì họ muốn thử thách trí thông minh của Mạc Đĩnh Chi.
- Vì họ muốn tặng Mạc Đĩnh Chi danh hiệu "Lưỡng quốc Trạng nguyên".
c) Chi tiết nào thể hiện sự nể phục của vua quan nhà Nguyên đối với Mạc Đĩnh Chi?
- Sứ bộ đã vượt qua mọi thử thách.
- Vua nhà Nguyên tặng ông một bài thơ.
- Vua nhà Nguyên tặng ông danh hiệu "Lưỡng quốc Trạng nguyên".
3. Đặt câu bày tở cảm xúc của em:
- Về hoàn cảnh khó khăn của ông Mạc Đĩnh Chi thuở nhỏ.
- Về đức tính chăm chỉ của ông Mạc Đĩnh Chi.
- Về tài năng của ông Mạc Đĩnh Chi.
(Trang 129)
Tiết 7
(Bài luyện viết)
Chọn 1 trong 3 đề sau:
- Viết đoạn văn kể lại một lần em làm việc nhà được cha mẹ khen.
- Viết đoạn văn tả một đồ dùng học tập hoặc một đồ vật khác (con heo đất, con gấu bông, cái diều,...) gắn bó với em.
- Viết đoạn văn cho biết em thích nhân vật nào trong một câu chuyện (bộ phim) em đã đọc, đã nghe (đã xem) và vì sao em thích nhân vật đó.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn