Nội Dung Chính
(Trang 150)
Học xong bài này, em sẽ:
• Xác định được trên bản đồ vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng.
• Trình bày được đặc điểm phân hóa thiên nhiên giữa Đông Bắc và Tây Bắc; thế mạnh để phát triển công nghiệp, lâm – nông – thủy sản, du lịch.
• Nhận xét được đặc điểm nổi bật về thành phần dân tộc, phân bố dân cư và chất lượng cuộc sống dân cư.
• Trình bày được sự phát triển và phân bố một trong các ngành kinh tế của vùng.
• Vẽ được sơ đồ tư duy thể hiện các thế mạnh về tự nhiên để phát triển kinh tế – xã hội của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Mở đầu
Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ (Trung du và miền núi phía Bắc) là vùng lãnh thổ rộng lớn phía bắc nước ta, có nhiều thế mạnh về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên để phát triển các ngành kinh tế. Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng như thế nào đến phát triển kinh tế – xã hội của vùng? Các ngành kinh tế trong vùng phát triển và phân bố ra sao?
1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có diện tích hơn 95 nghìn km2, chiếm 28,7% diện tích cả nước (năm 2021). Vùng có 14 tỉnh, chia thành 2 khu vực: khu vực Đông Bắc gồm 10 tỉnh là Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Phú Thọ và Tây Bắc gồm 4 tỉnh là Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình.
Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ tiếp giáp với các vùng Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải miền Trung. Vùng tiếp giáp với các nước láng giềng Trung Quốc và Lào, có nhiều cửa khẩu quốc tế quan trọng: Hữu Nghị, Lào Cai, Tây Trang,… Vị trí địa lí của vùng thuận lợi trong việc thúc đẩy giao thương quốc tế và kết nối với các vùng khác trong cả nước, có ý nghĩa quan trọng về quốc phòng an ninh.
? Dựa vào thông tin mục 1 và hình 11.1, hãy xác định trên bản đồ vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
(Trang 151)
2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
a) Phân hoá thiên nhiên giữa Đông Bắc và Tây Bắc
Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có địa hình chủ yếu là đồi núi. Giữa Đông Bắc và Tây Bắc có sự phân hóa về điều kiện tự nhiên.
Bảng 11.1. SỰ PHÂN HÓA THIÊN NHIÊN VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ
Đông Bắc | Tây Bắc | |
Địa hình | Núi trung bình và núi thấp chiếm diện tích lớn, hướng cánh cung là chủ yếu; khu vực trung du có địa hình đồi bát úp. Địa hình các-xtơ phổ biến (Cao Bằng, Hà Giang,...). | Địa hình cao, có dãy Hoàng Liên Sơn cao nhất nước ta, hướng nghiêng chung của địa hình là hướng tây bắc – đông nam; địa hình chia cắt và hiểm trở, xen kẽ là các cao nguyên. |
Khí hậu | Nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh nhất nước ta. | Nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh, có sự phân hoá theo độ cao rõ rệt, đầu mùa hạ chịu ảnh hưởng mạnh của gió Tây khô nóng. |
Thuỷ văn | Sông ngòi dày đặc, có giá trị và giao thông và thuỷ lợi. | Sông ngòi có độ dốc lớn, lưu lượng nước dồi dào, có tiềm năng lớn về thuỷ điện, điển hình là sông Đà, sông Mã. |
Khoáng sản | Phong phú chủng loại: a-pa-tit, sắt, chì – kẽm, đá vôi, than,... | Có một số loại trữ lượng lớn như: đất hiếm, đồng,... |
Sinh vật | Phong phú, gồm sinh vật nhiệt đới và cận nhiệt đới. | Nhiều loài sinh vật nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới núi cao. |
? Dựa vào thông tin mục a và hình 11.1, hãy trình bày đặc điểm phân hoá thiên nhiên giữa Đông Bắc và Tây Bắc.
b) Thế mạnh để phát triển kinh tế
Địa hình chủ yếu là đồi núi, thuận lợi phát triển lâm nghiệp. Trong vùng có một số cao nguyên xen các đồi núi thấp với đất feralit có thể phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi đại gia súc. Một số cánh đồng như Than Uyên, Nghĩa Lộ, Điện Biên, Bảo Lạc,... có đất phù sa thuận lợi trồng lúa, cung cấp lương thực tại chỗ. Địa hình núi cao với nhiều hang động các-xtơ và thắng cảnh thuận lợi cho phát triển du lịch.
Khí hậu có mùa đông lạnh, phân hoá theo độ cao tạo cho vùng thế mạnh đặc biệt để phát triển cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới như chè, cây dược liệu,...; cây ăn quả đặc sản như đào, lê, vải,...; rau và hoa. Ngoài ra còn đem lại thế mạnh cho phát triển du lịch.
- Nguồn nước: Hệ thống sông ngòi dày đặc kết hợp với địa hình chia cắt mạnh tạo cho vùng trữ năng thuỷ điện lớn nhất cả nước. Các hồ tự nhiên và nhân tạo như Ba Bể, Thác Bà, Núi Cốc, Hòa Bình, Sơn La,... có giá trị phát triển nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản, du lịch. Nguồn nước khoáng phong phú thuận lợi cho phát triển du lịch.
(Trang 152)
Hình 11.1. Bản đồ tự nhiên vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
- Tài nguyên khoáng sản đa dạng, một số loại có trữ lượng đáng kể than (Thái Nguyên, Bắc Giang), sắt (Yên Bái), a-pa-tít (Lào Cai) là cơ sở quan trọng để phát triển công nghiệp khai khoáng, chế biến khoáng sản và nhiều ngành công nghiệp khác.
- Tài nguyên rừng dồi dào, tạo thế mạnh phát triển lâm nghiệp, công nghiệp khai thác và chế biến gỗ. Hệ thống các vườn quốc gia, khu bảo tồn như Hoàng Liên (Lào Cai), Du Già (Hà Giang), Ba Bể (Bắc Kạn),... có nhiều loài sinh vật đặc hữu là tài nguyên đặc sắc để phát triển du lịch sinh thái.
? Dựa vào thông tin mục 2 và hình 11.1, hãy nêu thế mạnh để phát triển công nghiệp, lâm nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản và du lịch của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
3. Dân cư, xã hội
a) Thành phần dân tộc
Năm 2021, vùng có dân số là 12,9 triệu người, chiếm 13,1% số dân cả nước; tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,05%.
(Trang 153)
- Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có thành phần dân tộc đa dạng, với các dân tộc như Kinh, Thái, Mường, Dao, HMông, Tày, Nùng,... Dân tộc thiểu số chiếm hơn 50% số dân toàn vùng.
- Sự phân bố dân tộc thay đổi theo hướng đan xen nhưng vẫn có khu vực cư trú đặc trưng: Người Thái, Mường sống nhiều hơn ở khu vực Tây Bắc; người Tày, Nùng,.. sống nhiều hơn ở khu vực Đông Bắc.
Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có văn hoá, phong tục tập quán đa dạng. Người dân có nhiều kinh nghiệm canh tác trên đất dốc, kết hợp sản xuất nông nghiệp với lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc, trồng cây dược liệu và rau quả ôn đới.
Em có biết?
Ruộng bậc thang là loại hình canh tác độc đáo trên đất dốc của đồng bào dân tộc thiểu số, không chỉ cung cấp lương thực, thực phẩm phục vụ đời sống mà còn là di sản văn hóa được công nhận là danh thắng quốc gia (ruộng bậc thang ở Sa Pa - Lào Cai, Mù Cang Chải - Yên Bái, Hoàng Su Phì - Hà Giang), thu hút khách du lịch.
(Nguồn: Ủy ban Dân tộc)
? Dựa vào thông tin mục a, hãy nhận xét đặc điểm nổi bật về thành phần dân tộc ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
b) Phân bố dân cư
Mật độ dân số toàn vùng thấp hơn so với trung bình cả nước (136 người/km2 năm 2021). Tuy nhiên, dân cư có sự phân bố khác nhau giữa các khu vực: Đông Bắc có mật độ dân số cao hơn Tây Bắc (năm 2021, mật độ dân số khu vực Đông Bắc là 167 người/km2 gấp 1,9 lần so với Tây Bắc); các tỉnh khu vực trung du có mật độ dân số cao hơn các tỉnh khu vực miền núi (Bắc Giang 481 người/km2, Lai Châu 53 người/km2).
Dân cư chủ yếu sinh sống ở nông thôn, số dân nông thôn chiếm 79,5% số dân toàn vùng (năm 2011). Các đô thị có mật độ dân số tương đối cao.
? Dựa vào thông tin mục b, hãy nhận xét đặc điểm phân bố dân cư ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
c) Chất lượng cuộc sống
Nhờ thành tựu của công cuộc Đổi mới và các chương trình phát triển kinh tế – xã hội, đời sống của người dân vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ được cải thiện, trình độ dân trí được nâng lên.
Bảng 11.2. MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ Ở VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ NĂM 2010 VÀ NĂM 2021
Năm | 2010 | 2021 |
Tỉ lệ hộ nghèo (%) | 29,4 | 13,4 |
Thu nhập bình quân đầu người/tháng theo giá hiện hành (triệu đồng) | 0,9 | 2,8 |
Tuổi thọ trung bình (năm) | 70,0 | 71,2 |
Tỉ lệ người lớn biết chữ (%) | 88,3 | 90,6 |
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
? Dựa vào thông tin mục c và bảng 11.2, hãy nhận xét về chất lượng cuộc sống dân cư vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
(Trang 154)
4. Sự phát triển và phân bố kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ tăng liên tục, chiếm khoảng 8,7% tổng sản phẩm trong nước (GDP) cả nước (năm 2021). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp và xây dựng; dịch vụ chiếm tỉ trọng cao.
Bảng 11.3. CƠ CẤU GRDP (GIÁ HIỆN HÀNH) CỦA VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ GIAI ĐOẠN 2010 – 2021
(Đơn vị: %)
Cơ cấu GRDP / Năm | 2010 | 2015 | 2021 |
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản | 26,5 | 22,6 | 19,1 |
Công nghiệp và xây dựng | 28,0 | 34,5 | 41,4 |
Dịch vụ | 39,9 | 37,5 | 34,5 |
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm | 5,6 | 5,4 | 5,0 |
(Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh năm 2011, 2016, 2022)
a) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
Nông nghiệp trong vùng đang phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất và chế biến, ưu tiên phát triển nông nghiệp an toàn, nông nghiệp hữu cơ.
- Nông nghiệp:
+ Trồng trọt: Lúa và ngô là cây lương thực chính của vùng. Lúa được trồng nhiều ở các cánh đồng thung lũng như: Mường Thanh (Điện Biên), Mường Lò (Yên Bái),... nhiều vùng đất dốc được cải tạo thành ruộng bậc thang để trồng lúa. Việc trồng lúa góp phần giải quyết cơ bản nhu cầu lương thực của vùng. Trung du và miền núi Bắc Bộ có diện tích trồng ngô lớn nhất cả nước, các địa phương có diện tích ngô nhiều là Sơn La, Hà Giang, Cao Bằng,...
Bảng 11.4. SẢN LƯỢNG LÚA VÀ NGÔ CỦA VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ GIAI ĐOẠN 2010 – 2021
(Đơn vị: triệu tấn)
Sản lượng / Năm | 2010 | 2015 | 2021 |
Lúa | 3,08 | 3,33 | 3,42 |
Ngô | 1,53 | 1,91 | 1,69 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2011, 2016, 2022)
Trung du và miền núi Bắc Bộ có thế mạnh trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu. có thế mạnh phát triển các khu vực sản xuất tập trung như chè (Thái Nguyên, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang), hồi (Lạng Sơn), quế (Yến Bái), thảo quả (Hà Giang, Lào Cai,...), cây ăn quả (Bắc Giang, Sơn La, Hòa Bình, Lạng Sơn),...
(Trang 155)
+ Chăn nuôi: Trung du và miền núi Bắc Bộ có thế mạnh về chăn nuôi gia súc. Số lượng trâu, lợn của vùng lớn nhất cả nước (chiếm hơn 55% tổng đàn trâu, 24% tổng đàn lợn cả nước năm 2021). Đàn bò có xu hướng tăng qua các năm, đứng thứ hai cả nước (chiếm hơn gần 19% tổng đàn bò cả nước năm 2021). Đàn bò sữa được chú trọng phát triển ở Sơn La, Bắc Giang,... Chăn nuôi đang phát triển theo hình thức trang trại, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, chăn nuôi lợn, bò.
Bảng 11.4. SỐ LƯỢNG TRÂU, BÒ VÀ LỢN CỦA VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ GIAI ĐOẠN 2010 – 2021
(Đơn vị: triệu con)
Vật nuôi / Năm | 2010 | 2015 | 2021 |
Trâu | 1,61 | 1,42 | 1,21 |
Bò | 0,99 | 0,94 | 1,21 |
Lợn | 6,60 | 6,84 | 5,51 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2011, 2016, 2022)
- Lâm nghiệp là ngành có thế mạnh ở vùng với tổng diện tích rừng khoảng 5,4 triệu ha (chiếm hơn 3,6% diện tích rừng cả nước).
+ Khai thác, chế biến lâm sản: Sản lượng gỗ khai thác ngày càng tăng, gỗ được khai thác từ diện tích rừng trồng. Ngoài ra, các lâm sản khác như măng, mộc nhĩ, dược liệu,... cũng được khai thác nhiều giúp tăng thu nhập, cải thiện sinh kế cho các hộ gia đình.
+ Trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng: Chính sách giao đất và giao rừng đã góp phần tạo công ăn việc làm, ổn định đời sống cho người dân và góp phần bảo vệ, phát triển rừng. Diện tích rừng trồng đạt 1,5 triệu ha năm 2021. Công tác khoanh nuôi, bảo vệ rừng được chú trọng, đặc biệt ở các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên như Hoàng Liên, Du Già, Xuân Sơn, Phia Oắc – Phia Đén.
- Thuỷ sản: Hoạt động khai thác thuỷ sản trên hệ thống sông, hồ (tập trung ở sông Đà, sông Hồng, hồ Thác Bà, hồ Hòa Bình,...) đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho một bộ phận người dân. Nuôi trồng thuỷ sản ở các sông, hồ ngày càng có hiệu quả, góp phần cung cấp thực phẩm cho người dân trong vùng, tạo ra các mặt hàng đặc sản có giá trị kinh tế cao (cá hồi, cá tầm, cá lăng,...). Nhiều trang trại nuôi thuỷ sản được đầu tư công nghệ cao với quy mô lớn ở một số địa phương như Lào Cai, Hòa Bình và Cao Bằng.
? Dựa vào thông tin mục a và hình 11.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
b) Công nghiệp
Ngàng công nghiệp tăng trưởng vượt bậc trong giai đoạn 2010 – 2021. Cơ cấu ngành công nghiệp khá đa dạng, trong đó một số ngành nổi bật là khai khoáng; sản xuất điện; sản xuất, chế biến thực phẩm; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính,...
(Trang 156)
Hình 11.2. Bản đồ kinh tế vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ năm 2021
- Công nghiệp khai khoáng có ở hầu hết các tỉnh, các sản phẩm chủ yếu là quặng sắt (Yên Bái, Hà Giang,...), a-pa-tít (Lào Cai), đá vôi (Lạng Sơn, Hà Giang,...), nước khoáng (Hoà Bình, Tuyên Quang,...), than (Thái Nguyên, Lạng Sơn),..
- Sản xuất điện là ngành công nghiệp đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế – xã hội của vùng. Trong vùng phát triển cả thuỷ điện và nhiệt điện. Các nhà máy thuỷ điện lớn như Hoà Bình (1 920 MW), Sơn La (2 400 MW), Lai Châu (1 200 MW), Tuyên Quang (342 MW),.... ngoài ra vai trò sản xuất điện còn góp phần kiểm soát lũ cho Đồng bằng sông Hồng, tạo cảnh quan phát triển du lịch. Một số nhà máy nhiệt điện trong vùng là An Khánh (Thái Nguyên), Sơn Động (Bắc Giang), Na Dương (Lạng Sơn),...
- Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm phát triển, gồm chế biến sữa, chế biến hoa quả, chế biến chè,... trên cơ sở sử dụng nguồn nguyên liệu dồi dào trong vùng. Các địa phương có ngành công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm phát triển mạnh là Phú Thọ, Sơn La, Thái Nguyên,...
(Trang 157)
- Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính, dệt và sản xuất trang phục,... phát triển nhanh tại các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, Phú Thọ,... nhờ thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.
Vùng đã hình thành nên các trung tâm công nghiệp là Bắc Giang, Thái Nguyên, Việt Trì, Hoà Bình,...
? Dựa vào thông tin mục b và hình 11.2, hãy:
- Trình bày sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
- Kể tên một số trung tâm công nghiệp và tên ngành công nghiệp của các trung tâm đó ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
c) Dịch vụ
Dịch vụ đang ngày càng phát triển và đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của vùng. Tổng sản phẩm ngành dịch vụ năm 2021 chiếm 34,5% GRDP của vùng. Các lĩnh vực giao thông vận tải, thương mại, du lịch được chú trọng phát triển ở tất cả các địa phương.
- Giao thông vận tải: Vùng có vị trí thuận lợi kết nối với vùng Đồng bằng sông Hồng, với nước láng giềng Trung Quốc bằng đường ô tô, đường sắt, đường sông, đường hàng không. Đường quốc lộ, cao tốc được nâng cấp và xây dựng, tạo động lực thúc đẩy phát triển các hành lang kinh tế như cao tốc Hà Nội – Lạng Sơn, cao tốc Hà Nội – Lào Cai, quốc lộ 6,... Giao thông vận tải trong vùng đang phát triển đồng bộ dịch vụ hỗ trợ vận tải, hiện đại hóa các phương tiện vận tải và nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Thương mại: Hoạt động nội thương ngày càng phát triển và đa dạng với nhiều hình thức, mạng lưới phân phối hàng hóa được mở rộng ở các địa phương, hệ thống chợ, điểm mua bán, siêu thị gia tăng. Hoạt động ngoại thương chú trọng khai thác thế mạnh kinh tế cửa khẩu, với các khu kinh tế cửa khẩu: Đồng Đăng – Lạng Sơn (Lạng Sơn), Thanh Thuỷ (Hà Giang), Lào Cai (Lào Cai), Tây Trang (Điện Biên),..., đẩy mạnh giao thương với các tỉnh Vân Nam, Quảng Tây (Trung Quốc) và các tỉnh khu vực Thượng Lào.
- Du lịch: trở thành thế mạnh kinh tế của vùng, với nhiều loại hình và điểm du lịch nổi tiếng. Du lịch sinh thái phát triển ở các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, các danh lam thắng cảnh như hồ Ba Bể, hồ Núi Cốc, hồ Thác Bà, thác Bản Giốc, Sa Pa,... Du lịch văn hoá gắn với các điểm di tích như hang Pác Bó (Cao Bằng), cây đa Tân Trào và An toàn khu (Tuyên Quang), Đền Hùng (Phú Thọ), di tích Điện Biên Phủ (Điện Biên),...
? Dựa vào thông tin mục c và hình 11.2, hãy:
- Trình bày sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Kể tên một số điểm du lịch nổi tiếng của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Luyện tập – Vận dụng
Luyện tập
Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện các thế mạnh về tự nhiên để phát triển kinh tế – xã hội của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Vận dụng
Tìm hiểu và giới thiệu với bạn về một địa điểm du lịch nổi tiếng của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn