Nội Dung Chính
(Trang 169)
Học xong bài này, em sẽ:
• Xác định được trên bản đồ vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của Bắc Trung Bộ.
• Trình bày được đặc điểm phân hóa của tự nhiên và giải thích ảnh hưởng của tự nhiên đến sự hình thành cơ cấu kinh tế của Bắc Trung Bộ.
• Trình bày được vấn đề phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu ở Bắc Trung Bộ.
• Trình bày và giải thích được đặc điểm phân bố dân cư ở Bắc Trung Bộ.
• Phân tích được sự phát triển và phân bố kinh tế ở Bắc Trung Bộ.
• Phân tích được thế mạnh về du lịch ở Bắc Trung Bộ.
• Phân tích được vấn đề phát triển kinh tế biển ở Bắc Trung Bộ.
Mở đầu
Bắc Trung Bộ là một bộ phận lãnh thổ của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên phong phú, văn hoá đa dạng. Điều kiện tự nhiên và dân cư của Bắc Trung Bộ có đặc điểm gì? Bắc Trung Bộ có thế mạnh gì trong phát triển kinh tế?
1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Diện tích của Bắc Trung Bộ là hơn 51 nghìn km2, chiếm 15,5% diện tích cả nước (năm 2021). Bắc Trung Bộ gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Bắc Trung Bộ giáp Trung du miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải Nam Trung Bộ và Lào.
Em có biết?
Theo Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 - 01 - 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kì 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050, nước ta có 6 vùng kinh tế: Đồng bằng sông Hồng, Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Như vây, Bắc Trung Bộ là một bộ phận lãnh thổ của vùng kinh tế Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung.
Phía đông của Bắc Trung Bộ có vùng biển rộng lớn. Trong vùng biển có một số đảo ven bờ có ý nghĩa quan trọng về kinh tế và quốc phòng an ninh như hòn Mê (Thanh Hóa), hòn Ngư (Nghệ An), đảo Yến (Quảng Bình), Côn Cỏ (Quảng Trị).
Vị trí địa lí tạo cho Bắc Trung Bộ trở thành cầu nối giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các vùng trên cả nước, với nước láng giềng và thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển.
? Dựa vào thông tin mục 1 và quan sát hình 14.1, hãy xác định vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của Bắc Trung Bộ.
(Trang 170)
2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Tự nhiên Bắc Trung Bộ có sự phân hóa theo chiều tây – đông, ảnh hưởng tới sự hình thành cơ cấu kinh tế.
Hình 14.1. Bản đồ tự nhiên Bắc Trung Bộ
* Địa hình, đất: Từ tây sang đông, địa hình chia thành ba dạng phổ biến là đồi núi chủ yếu ở phía tây, có đất feralit đỏ vàng; đồng bằng chuyển tiếp, chủ yếu có đất phù sa và các cồn cát; biển, thềm lục địa, đảo ở phía đông. Ba dạng địa hình này tạo điều kiện thuận lợi cho hình thành cơ cấu kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản; đặc biệt là địa hình bờ biển tạo thuận lợi cho phát triển hoạt động du lịch.
(Trang 171)
- Khí hậu: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có một mùa đông lạnh. Có sự phân hóa giữa khu vực phía đông với khu vực phía tây và phân hóa theo độ cao địa hình cho phép phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới với cơ cấu sản phẩm nông nghiệp đa dạng. Sự phân hoa khí hậu cũng có tác động đến các ngành kinh tế khác.
- Nguồn nước: Mạng lưới sông ngòi dày đặc, sông thường ngắn, dốc, có giá trị nhất định về thủy điện, thủy lợi. Một số sông lớn như sông Mã, sông Cả, sông Gianh; hồ, đầm (Kẻ Gỗ, Cầu Hai,...) có thể phát triển nuôi trồng thủy sản và du lịch. Ngoài ra, có một số nguồn nước khoáng có giá trị trong công nghiệp và du lịch như Sơn Kim (Hà Tĩnh), Suối Bang (Quảng Bình), Thanh Tân (Thừa Thiên Huế).
- Sinh vật: Hệ sinh thái rừng đa dạng gồm rừng nhiệt đới ẩm và rừng cận nhiệt đới. Rừng có một số loài gỗ quý như lim, táu,... Rừng phòng hộ đầu nguồn các sông và ven biển có vai trò quan trọng trong phòng, chống và giảm nhẹ tác hại của thiên tai. Bắc Trung Bộ có nhiều khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia như Pù Mát, Phong Nha – Kẻ Bàng, Bạch Mã,... là cơ sở để phát triển du lịch sinh thái.
- Khoáng sản: Bắc Trung Bộ có tài nguyên khoáng sản khá phong phú. Một số loại khoáng sản có trữ lượng lớn như sắt (Hà Tĩnh), đá vôi (Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình), crôm (Thanh Hóa ), thiếc (Nghệ An), ti-tan (Thừa Thiên Huế), tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nhiều ngành công nghiệp.
- Biển, đảo: Vùng biển rộng với đường bờ biển kéo dài, cùng hệ thống các đảo (hòn Mê, Cồn Cỏ,...), đầm phá (Tam Giang – Cầu Hai,...), vũng vịnh, bãi tắm đẹp (Sầm Sơn – Lăng Cô,...) thuận lợi cho xây dựng cảng biển, phát triển du lịch biển, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, phát triển công nghiệp và dịch vụ biển.
? Dựa vào hình 14.1 và thông tin mục 2, hãy:
- Trình bày đặc điểm phân hóa tự nhiên ở Bắc Trung Bộ.
- Giải thích ảnh hưởng của tự nhiên đến sự hình thành cơ cấu kinh tế của Bắc Trung Bộ.
3. Phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
a) Phòng, chống thiên tai
Bắc Trung Bộ là nơi thường xuyên chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai như bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, nắng nóng,... Việc phòng, chống thiên tai ở Bắc Trung Bộ cần được đặt lên hàng đầu.
Để phòng chống thiên tai có hiệu quả, cần thực hiện các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai như:
- Phòng ngừa: cảnh báo về thiên tai trên các phương tiện thông tin; diễn tập phòng chống thiên tai; trồng rừng và bảo vệ rừng đầu nguồn, ven biển; di dời người dân ra khỏi vùng có nguy cơ để giảm thiểu thiệt hại nếu thiên tai xảy ra,...
- Ứng phó: sơ tán kịp thời người và tài sản ra khỏi vùng nguy hiểm khi có bão, lũ, sạt lở đất; gia cố nhà cửa, tài sản; gia cố đê sông, đê biển;...
- Khắc phục hậu quả thiên tai: ổn định đời sống của người dân; tăng cường công tác cứu trợ, cứu nạn; vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh sau thiên tai; tổ chức lại sản xuất và thay đổi cơ cấu cây trồng, lịch thời vụ sản xuất.
(Trang 172)
b) Ứng phó với biến đổi khí hậu
Ở Bắc Trung Bộ, biến đổi khí hậu đã làm cho nhiệt độ và lượng mưa tăng lên, số lượng các cơn bão, áp thấp nhiệt đới có xu hướng tăng và mạnh hơn về cường độ. Mùa đông trở nên ngắn hơn. Gió Tây khô nóng ngày càng gay gắt và có xu hướng kéo dài hơn.
Để giảm nhẹ biến đổi khí hậu ở Bắc Trung Bộ, cần thực hiện các biện pháp: sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại các doanh nghiệp, công sở và hộ gia đình; hạn chế sử dụng nhiên liệu hoa thạch; phát triển năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, năng lượng gió; áp dụng các công nghệ sản xuất xanh, ít phát thải khí nhà kính,...
Để thích ứng với biến đổi khí hậu ở Bắc Trung Bộ, cần thực hiện một số biện pháp như: xây dựng hệ thống cảnh báo, dự báo; củng cố đê chắn sóng và đê biển; trồng rừng và bảo vệ rừng; trồng giống lúa ngắn ngày và giống lúa chịu hạn; tuyên truyền và nâng cao năng lực thích ứng cho người dân,...
? Dựa vào thông tin mục 3, hãy:
- Kể tên một số thiên tai và nêu giải pháp phòng, chống thiên tai ở Bắc Trung Bộ.
- Trình bày vấn đề ứng phó với biến đổi khí hậu ở Bắc Trung Bộ.
4. Phân bố dân cư
Năm 2021, số dân của Bắc Trung Bộ khoảng 11,2 triệu người, chiếm 11,3% số dân cả nước, mật độ dân số khoảng 218 người/km2.
Dân cư phân bố khác nhau giữa khu vực đồi núi phía tây và đồng bằng ven biển phía đông, giữa nông thôn và thành thị. Khu vực đồng bằng ven biển phía đông, dân cư tập trung đông đúc. Khu vực đồi núi phía tây, dân cư thưa thớt hơn. Dân cư sinh sống chủ yếu ở nông thôn (tỉ lệ dân nông thôn chiếm hơn 74% tổng số dân năm 2021).
Bắc Trung Bộ có nhiều dân tộc cùng sinh sống như Kinh, Thái, Mường, Tày, Bru – Vân Kiều,... Phân bố dân tộc có sự đan xen và phân hóa giữa khu vực phía tây và phía đông. Người Kinh phân bố rộng khắp nhưng tập trung chủ yếu ở khu vực đồng bằng ven biển. Các dân tộc thiểu số phân bố chủ yếu ở khu vực đồi núi phía tây.
Phân bố dân cư của Bắc Trung Bộ có sự thay đổi theo thời gian. Trước đây, phân bố dân cư theo các khu vực nhất định. Hiện nay, do tác động của quá trình chuyển cư, đô thị hóa và công nghiệp hoá, sự phân bố dân cư ở Bắc Trung Bộ có sự thay đổi: Mật độ dân số của khu vực phía tây tăng lên, dân cư tập trung vào một số trung tâm công nghiệp và đô thị.
Bắc Trung Bộ có văn hóa đa dạng, trình độ dân trí và chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao. Các dân tộc trong vùng sống đoàn kết, hỗ trợ nhau cùng phát triển.
? Dựa vào thông tin mục 4, hãy:
- Trình bày đặc điểm phân bố dân cư ở Bắc Trung Bộ.
- Giải thích sự phân bố dân cư ở Bắc Trung Bộ.
5. Sự phát triển và phân bố kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bàn của Bắc Trung Bộ tăng khá nhanh qua các năm, chiếm 7,1% GDP cả nước (năm 2021). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp và xây dựng; dịch vụ chiếm tỉ trọng cao. Các ngành kinh tế có giá trị gia tăng cao được chú trọng phát triển, nhất là các ngành kinh tế biển.
(Trang 173)
Bảng 14.1 CƠ CẤU GRDP (GIÁ HIỆN HÀNH) CỦA BẮC TRUNG BỘ NĂM 2015 VÀ NĂM 2021
(Đơn vị: %)
Cơ cấu GRDP / Năm | 2015 | 2021 |
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản | 22,5 | 18,5 |
Công nghiệp và xây dựng | 28,5 | 37,7 |
Dịch vụ | 43,0 | 37,4 |
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm | 6,0 | 6,4 |
(Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh năm 2016, 2022)
a) Nông nghiệp và lâm nghiệp
Cơ cấu ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của Bắc Trung Bộ rất đa dạng, các địa phương đẩy mạnh phát triển nông nghiệp công nghệ cao, hình thành các vùng sản xuất tập trung, phát huy tối đa lợi thế của lãnh thổ.
- Nông nghiệp:
Sản xuất nông nghiệp Bắc Trung Bộ đang chuyển dần từ sản xuất nhỏ lẻ dựa vào kinh tế hộ gia đình sang sản xuất hàng hoa tập trung, thâm canh, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ. Công nghệ gen, lai tạo giống,... đã được áp dụng vào sản xuất để tạo ra giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, có khả năng thích ứng với bệnh dịch và hạn hán. Cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở Bắc Trung Bộ khá đa dạng.
+ Trồng trọt:
Hình 14.2. Trồng mía ở huyện Thạch Thành, Thanh Hóa
Lúa là cây lương thực chính, được trồng chủ yếu ở đồng bằng Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Nhờ áp dụng kĩ thuật canh tác tiên tiến, giống cho năng suất cao nên sản lượng lúa tăng, đáp ứng cơ bản nhu cầu lương thực trên địa bàn.
Bảng 14.2. DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG LÚA CỦA BẮC TRUNG BỘ GIAI ĐOẠN 2010 – 2021
Năm | 2010 | 2015 | 2021 |
Diện tích gieo trồng (nghìn ha) | 690,0 | 701,5 | 674,0 |
Sản lượng (triệu tấn) | 3,4 | 3,8 | 3,9 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2011, 2016, 2022)
(Trang 174)
Hình 14.3. Bản đồ kinh tế Bắc Trung Bộ năm 2021
(Trang 175)
Cây công nghiệp hàng năm có lạc, vừng,... được trồng với diện tích khá lớn trên các vùng đất cát duyên hải ở hầu hết các tỉnh; mía được trồng chủ yếu ở vùng gò đồi phía tây các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An.
Cây công nghiệp lâu năm được phát triển ở một số nơi như cà phê (Nghệ An, Quảng Trị), hồ tiêu (Quảng Trị, Quảng Bình), chè (Nghệ An, Thanh Hóa),... Bắc Trung Bộ cũng phát triển một số cây ăn quả: cam, bưởi,... ở vùng gò đồi từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh.
+ Chăn nuôi:
Số lượng đàn trâu của Bắc Trung Bộ chiếm khoảng 25% tổng đàn trâu cả nước, đàn bò chiếm hơn 16% tổng đàn bò cả nước (năm 2021). Chăn nuôi trâu, bò phát triển mạnh ở Nghệ An, Thanh Hoá, Hà Tĩnh. Lợn và gia cầm được nuôi ở hầu khắp các tỉnh.
Hình 14.4. Số lượng trâu, bò và lợn của Bắc Trung Bộ giai đoạn 2010 – 2021
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2011, 2016, 2022)
- Lâm nghiệp:
Bắc Trung Bộ có diện tích rừng lớn, với 3,1 triệu ha (năm 2021), trong đó rừng tự nhiên chiếm 70%. Nghề rừng từng bước phát triển nhờ chính sách giao đất giao rừng. Các mô hình sản xuất nông lâm kết hợp, canh tác trên đất dốc được mở rộng đem lại hiệu quả kinh tế và góp phần phòng, chống thiên tai.
Năm 2021, sản lượng gỗ khai thác đạt 4,7 triệu m3, khái thác gỗ tập trung ở vùng đồi núi phía tây các tỉnh. Nghệ An là tỉnh có sản lượng gỗ khai thác lớn nhất, chiếm 31,4% sản lượng gỗ của Bắc Trung Bộ. Ngoài gỗ, người dân Bắc Trung Bộ còn khai thác các lâm sản khác như luồng, tre, mây, măng, dược liệu,...
Công tác trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng được chú trọng. Rừng đặc dụng trong các vườn quốc gia và khu bảo tồn như Bến En, Pù Mát, Vũ Quang, Phong Nha – Kẻ Bàng,... được bảo vệ nghiêm ngặt.
? Dựa vào thông tin mục a và quan sát hình 14.3, hãy:
- Phân tích tình hình phát triển và phân bố ngành nông nghiệp ở Bắc Trung Bộ.
- Nhận xét sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp ở Bắc Trung Bộ.
(Trang 176)
b) Công nghiệp
Tổng sản phẩm ngành công nghiệp Bắc Trung Bộ tăng nhanh qua các năm. Công nghiệp đang được tái cấu trúc theo hướng gia tăng các ngành công nghiệp công nghệ cao, tận dụng lợi thế cạnh tranh của Bắc Trung Bộ và chiến lược phát triển công nghiệp của đất nước.
Cơ cấu công nghiệp khá đa dạng, các ngành công nghiệp quan trọng nhất là sản xuất điện; khai khoáng; sản xuất vật liệu xây dựng; sản xuất, chế biến thực phẩm; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ.
Công nghiệp sản xuất điện bao gồm thủy điện, nhiệt điện, tập trung chủ yếu ở Thanh Hóa (nhiệt điện Nghi Sơn), Nghệ An (thủy điện Bản Vẽ), Hà Tĩnh (nhiệt điện Vũng Áng 1) và Thừa Thiên Huế (thuỷ điện Hương Điền, A Lưới),... Điện gió, điện mặt trời phát triển mạnh ở Quảng Bình, Quảng Trị.
Công nghiệp khai khoáng chủ yếu là khai thác đá vôi ở Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,... khai thác nước khoáng ở Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế.
Sản xuất vật liệu xây dựng với các sản phẩm chủ yếu là xi măng, gạch, đá xây dựng,... tập trung ở Thanh Hóa, Nghệ An,...
Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ được phát triển với quy mô vừa và nhỏ ở hầu hết các địa phương.
Bảng 14.3. SẢN LƯỢNG MỘT SỐ SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU CỦA BẮC TRUNG BỘ GIAI ĐOẠN 2010 – 2021
Năm | 2010 | 2015 | 2021 |
Đá khai thác (triệu m2) | 18,0 | 27,1 | 27,9 |
Đường (nghìn tấn) | 239,4 | 297,2 | 200,3 |
Xi măng (triệu tấn) | 12,4 | 13,4 | 31,8 |
Điện sản xuất (tỉ kWh) | 1,1 | 7,0 | 22,5 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2011, 2016, 2022)
? Dựa vào thông tin mục b và quan sát hình 14.3, hãy phân tích sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp của Bắc Trung Bộ.
c) Giao thông vận tải và du lịch
- Giao thông vận tải: Bắc Trung Bộ có đầy đủ các loại hình giao thông như đường ô tô, đường sắt, đường biển, đường sông, đường hàng không, đảm bảo thực hiện vai trò trung chuyển hàng hóa giữa hai miền Bắc – Nam; từ Trung Lào, Đông Bắc Thái Lan ra biển Đông và ngược lại.
Mạng lưới giao thông của Bắc Trung Bộ đang được đầu tư tương đối đồng bộ và hiện đại. Các cảng hàng không, cảng biển có vai trò quan trọng để phát triển kinh tế theo hướng mở như cảng hàng không Vinh, Phú Bài; cảng biển: Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên Huế.
(Trang 177)
Năm 2021, khối lượng hàng hóa vận chuyển của Bắc Trung Bộ chiếm hơn 15% so với cả nước, đứng thứ ba sau Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ.
Bảng 14.4. SỐ LƯỢT HÀNH KHÁCH VÀ KHỐI LƯỢNG HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN CỦA BẮC TRUNG BỘ GIAI ĐOẠN 2010 – 2021
Năm | 2010 | 2015 | 2021 |
Số lượt hành khách vận chuyển (triệu lượt người) | 84,5 | 127,6 | 119,1 |
Khối lượng hàng hóa vận chuyển (triệu tấn) | 88,4 | 156,2 | 260,1 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2011, 2016, 2022)
- Du lịch:
+ Bắc Trung Bộ có thế mạnh để phát triển du lịch, đó là vị trí địa lí thuận lợi và tài nguyên du lịch hấp dẫn. Tài nguyên du lịch tự nhiên của Bắc Trung Bộ rất đa dạng, gồm bãi biển, vườn quốc gia, hang động, cảnh quan núi, sông suối, hồ, đảo,... Các địa điểm khai thác tài nguyên du lịch tự nhiên nổi bật như hệ thống hang động Sơn Đoòng, Phong Nha – Kẻ Bàng (Quảng Bình); bãi biển Sầm Sơn (Thanh Hoa), Cửa Lò (Nghệ An), Lăng Cô (Thừa Thiên Huế); các khu dự trữ sinh quyển, vườn quốc gia như Bến En, Pù Mát, Bạch Mã, Phong Nha – Kẻ Bàng,... Trên địa bàn còn có nhiều tài nguyên du lịch văn hóa là các di sản văn hoá thế giới như Quần thể di tích Cố đô Huế, Thành nhà Hồ, Nhã nhạc cung đình Huế, Dân ca Ví Giặm Nghệ Tĩnh,...
+ Số lượng khách du lịch trong nước và quốc tế đến Bắc Trung Bộ tăng nhanh. Các loại hình du lịch của vùng đa dạng, như du lịch biển, du lịch di sản, du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm,... Nhiều điểm du lịch của Bắc Trung Bộ trở thành điểm đến nổi tiếng thế giới như Quần thể di tích Cố đô Huế (Thừa Thiên Huế), Sơn Đoòng, Phong Nha – Kẻ Bàng (Quảng Bình).
? Dựa vào thông tin mục c và quan sát hình 14.3, hãy:
- Trình bày sự phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải và du lịch của Bắc Trung Bộ.
- Phân tích thế mạnh để phát triển du lịch ở Bắc Trung Bộ.
6. Vấn đề phát triển kinh tế biển, đảo
Phát triển kinh tế biển, đảo có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế – xã hội của Bắc Trung Bộ và đảm bảo quốc phòng an ninh của cả nước. Bắc Trung Bộ có bờ biển dài với nhiều vũng vịnh, đầm phá, nhiều bãi biển đẹp và vùng biển rộng với trữ lượng thủy sản lớn.
Bắc Trung Bộ phát triển tổng hợp kinh tế biển với các ngành khai thác, nuôi trồng hải sản; giao thông vận tải biển; du lịch biển; điện gió,... Bắc Trung Bộ hình thành một số khu kinh tế ven biển và đang khai thác có hiệu quả như Nghi Sơn (Thanh Hoá), Vũng Áng (Hà Tĩnh), Chân Mây – Lăng Cô (Thừa Thiên Huế),... Tuy nhiên, Bắc Trung Bộ còn nhiều khó khăn, thách thức trong phát triển kinh tế biển, đảo như thiên tai, biến đổi khí hậu, vấn đề môi trường biển, nguồn lợi hải sản suy giảm,...
(Trang 178)
Trong tương lai, để khai thác hiệu quả và bền vững tiềm năng kinh tế biển, đảo, Bắc Trung Bộ cần tập trung vào một số giải pháp:
- Phát triển kinh tế biển kết hợp với bảo đảm quốc phòng an ninh.
- Phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển như du lịch và dịch vụ biển, kinh tế hàng hải, khai thác các tài nguyên khoáng sản biển, nuôi trồng và khai thác hải sản, công nghiệp ven biển, năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế khác.
- Nâng cao hiệu quả hệ thống cảng biển, các khu kinh tế ven biển, khu công nghiệp, khu đô thị sinh thái ven biển.
- Phát triển các cảng biển nước sâu trung chuyển quốc tế, cảng biển chuyên dụng gắn với các khu liên hợp công nghiệp, dầu khí, điện, năng lượng tái tạo, công nghiệp xanh; phát triển các trung tâm, du lịch lớn; nuôi trồng, khai thác, chế biến hải sản, dịch vụ hậu cần và hạ tầng nghề cá.
- Bảo vệ môi trường, bảo tồn, phát triển bền vững đa dạng sinh học biển.
- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và phòng, chống thiên tai.
? Dựa vào thông tin ở mục 6, hãy phân tích vấn đề phát triển kinh tế biển ở Bắc Trung Bộ.
Luyện tập – Vận dụng
Luyện tập
Dựa vào hình 14.3, hãy hoàn thành bảng sau vào vở:
Tên trung tâm công nghiệp | Một số ngành công nghiệp |
? | ? |
Vận dụng
Sưu tầm thông tin về một loại thiên tai và tác động của nó đến phát triển kinh tế ở Bắc Trung Bộ, sau đó hãy nêu một số biện pháp phòng, chống thiên tai đó.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn