Nội Dung Chính
(Trang 187)
Học xong bài này, em sẽ:
• Trình bày được đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng.
• Trình bày được thế mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng.
• Nhận xét được đặc điểm dân cư, văn hoá của các dân tộc Tây Nguyên.
• Trình bày được sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế thế mạnh của vùng Tây Nguyên.
• Trình bày được các vấn đề môi trường trong phát triển.
Mở đầu
Tây Nguyên có vị trí địa lí quan trọng về quốc phòng an ninh và có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế. Tây Nguyên có nhiều dân tộc cùng chung sống với bản sắc văn hoá đa dạng, đặc sắc. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng Tây Nguyên có những thế mạnh và hạn chế gì? Ngành kinh tế nào là ngành thế mạnh của vùng?
1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Vùng Tây Nguyên có tổng diện tích khoảng 54,5 nghìn km2, chiếm 16,5% diện tích cả nước (năm 2021); bao gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng.
Vùng Tây Nguyên tiếp giáp với Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Đông Nam Bộ và hai nước Lào và Cam-pu-chia; có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, chính trị, quốc phòng an ninh; có nhiều thuận lợi trong giao thương với các vùng trong nước và đóng vai trò quan trọng trong kết nối với các nước Đông Nam Á lục địa.
? Dựa vào thông tin mục 1 và hình 17.1, hãy trình bày đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Tây Nguyên.
2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
a) Thế mạnh
- Địa hình và đất: Tây Nguyên thuộc vùng núi Trường Sơn Nam, có địa hình chủ yếu là các cao nguyên có độ cao khác nhau gồm các cao nguyên: Kon Tum, Pleiku, Đắk Lắk, Lâm Viên, Mơ Nông và Di Linh. Các cao nguyên có địa hình bề mặt xếp tầng, tương đối bằng phẳng, đất badan màu mỡ thuận lợi cho quy hoạch các vùng chuyên canh cây công nghiệp và cây ăn quả, phát triển lâm nghiệp. Ngoài ra còn có khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ, đất feralit đỏ vàng là chủ yếu, thuận lợi trồng dược liệu.
(Trang 188)
Hình 17.1. Bản đồ tự nhiên vùng Tây Nguyên
- Khí hậu: Tây Nguyên có tính chất cận xích đạo, phân hóa rõ rệt thành mùa mưa và mùa khô. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau. Khí hậu thuận lợi cho cây trồng nhiệt đới phát triển. Mùa khô thuận lợi cho phơi, sấy nông sản. Khí hậu cũng có sự phân hóa theo độ cao, một số khu vực khí hậu mát mẻ, có thể trồng cây cận nhiệt như chè, cây dược liệu... và phát triển du lịch.
(Trang 189)
- Nguồn nước: Tây Nguyên là nơi bắt nguồn của nhiều con sông, các sông lớn là Sê San, Srêpôk, sông Ba và sông Đồng Nai. Sông chảy qua các bậc địa hình tạo tiềm năng thuỷ điện lớn, đây là khu vực có trữ năng thủy điện lớn thứ hai cả nước. Các hồ tự nhiên và nhân tạo như hồ Ialy, hồ Lắk có khả năng tích trữ nước, điều tiết dòng chảy, cung cấp nước vào mùa khô. Nguồn nước ngầm khá phong phú, đóng vai trò quan trọng đối với sinh hoạt và sản xuất, nhất là trong mùa khô.
- Khoáng sản quan trọng nhất của vùng là bô-xít với trữ lượng lớn nhất cả nước (hơn 8,2 tỉ tấn), tập trung ở Đắk Nông, Lâm Đồng và Gia Lai.
- Sinh vật: Vùng Tây Nguyên có tài nguyên rừng phong phú, trữ lượng lớn, chiếm tới 45% trữ lượng gỗ của cả nước, tính đa dạng sinh học cao. Rừng Tây Nguyên có nhiều loại gỗ quý (cẩm lai, gụ, mật, nghiến, trắc, pơ mu,…) và hệ động vật hoang dã phong phú với nhiều loài quý hiếm (voi, bò tót,...) có ý nghĩa lớn về mặt khoa học và kinh tế.
Cảnh quan thiên nhiên độc đáo, hùng vĩ kết hợp với các khu bảo tồn, vườn quốc gia đã đem lại cho Tây Nguyên thế mạnh để phát triển du lịch sinh thái.
b) Hạn chế
- Mùa khô ở Tây Nguyên kéo dài dẫn tới nguy cơ thiếu nước sản xuất, sinh hoạt và cháy rừng.
Nước ngầm nằm sâu và có sự suy giảm về trữ lượng gây khó khăn cho khai thác.
- Đất đang bị suy thoái ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cây trồng.
? Dựa vào hình 17.1 và thông tin mục 2, hãy trình bày thế mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng Tây Nguyên.
3. Dân cư, văn hóa
a) Dân cư
Năm 2021, số dân của vùng khoảng 6 triệu người, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,25% cao hơn mức trung bình cả nước (0,93%).
Tây Nguyên là vùng thưa dân nhất nước ta, mật độ dân số toàn vùng là 111 người/km2 (năm 2021). Đắk Lắk là tỉnh có mật độ dân số cao nhất vùng (đạt 146 người/km2). Kon Tum là tỉnh có mật độ thấp nhất vùng (59 người/km2). Dân cư trong vùng chủ yếu sống ở nông thôn (hơn 71% tổng số dân năm 2021).
Tây Nguyên là địa bàn có nhiều thành phần dân tộc nhất nước ta, gồm các dân tộc: E-đê, Ba na, Gia-rai, Cơ-ho, Kinh, HMông,...
Bảng 17.1. MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ DÂN CƯ Ở VÙNG TÂY NGUYÊN VÀ CẢ NƯỚC NĂM 2021
Chỉ tiêu | Tây Nguyên | Cả nước |
Mật độ dân số (người/km2) | 111 | 297 |
Tuổi thọ trung bình (năm) | 71,1 | 73,6 |
Tỉ lệ dân thành thị (%) | 28,9 | 37,1 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2022)
(Trang 190)
b) Văn hóa
Tây Nguyên là một trong những vùng có văn hóá đa dạng, độc đáo của nước ta. Tây Nguyên có nhiều di sản vật thể, phi vật thể, điển hình là Không gian văn hoá Cồng chiêng Tây Nguyên, các lễ hội truyền thống như: Đua Voi, Cơm Mới,...
Em có biết?
Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên là di sản phi vật thể thứ hai của Việt Nam được UNESCO ghi danh vào năm 2005, là kiệt tác văn hóa phi vật thể và truyền khẩu của nhân loại. Chủ nhân của loại hình văn hóa đặc sắc này là cư dân các dân tộc vùng Tây Nguyên như: Ba na, Mnông, Cơ-ho, E-đê, Gia-rai,...
Kiến trúc đặc trưng của Tây Nguyên là nhà Rông, nhà Dài, là nơi sinh hoạt tín ngưỡng, diễn ra các lễ hội và lưu giữ những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp. Tây Nguyên có nhiều loại nhạc cụ độc đáo như cồng, chiêng, đàn đá, đàn t'rưng, tù và,...
Đồng bào Tây Nguyên có kinh nghiệm sản xuất nông, lâm nghiệp; có truyền thống đoàn kết. Ngày nay, đồng bào Tây Nguyên không ngừng củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, tạo cơ sở nền tảng để ổn định và phát triển Tây Nguyên bền vững.
Văn hóa Tây Nguyên ngày càng đa dạng do vừa tiếp thu các yếu tố văn hóa mới vừa bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp.
? Dựa vào thông tin mục 3, hãy:
- Nhận xét đặc điểm dân cư ở Tây Nguyên.
- Trình bày đặc điểm văn hoá nổi bật của các dân tộc Tây Nguyên.
4. Các ngành kinh tế thế mạnh
Tổng sản phẩm trên địa bàn vùng Tây Nguyên tăng nhanh, chiếm khoảng 3,7% GDP cả nước(năm 2021). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản, tăng tỉ trọng ngành công nghiệp và xây dựng.
Bảng 17.2. CƠ CẤU GRDP (GIÁ HIỆN HÀNH) CỦA VÙNG TÂY NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2010 – 2021
(Đơn vị: %)
Cơ cấu GRDP / Năm | 2010 | 2015 | 2021 |
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản | 38,3 | 37,2 | 34,7 |
Công nghiệp và xây dựng | 15,7 | 17,5 | 20,0 |
Dịch vụ | 40,3 | 40,1 | 39.9 |
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm | 5,7 | 5,2 | 5,4 |
(Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh 2011, 2016, 2022)
Kinh tế Tây Nguyên phát triển khá đa dạng, nổi lên một số ngành kinh tế thế mạnh là phát triển cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả, lâm nghiệp, công nghiệp sản xuất điện, du lịch.
(Trang 191)
a) Phát triển cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả
Tây Nguyên là vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm lớn của cả nước. Năm 2021, diện tích cây công nghiệp lâu năm của Tây Nguyên chiếm hơn 40% tổng diện tích cây công nghiệp lâu năm của cả nước.
Các cây công nghiệp lâu năm chính của vùng là cà phê, hồ tiêu, điều, cao su, trong đó, cà phê là cây trồng chủ lực. Cà phê đứng đầu cả nước về diện tích và sản lượng (chiếm trên 90% diện tích và sản lượng cà phê cả nước), được trồng nhiều ở Đắk Lắk, Đắk Nông và Gia Lai. Cao su và điều có diện tích và sản lượng đứng thứ hai cả nước sau vùng Đông Nam Bộ (chiếm hơn 25% diện tích cao su và điều của cả nước), trong đó cao su được trồng nhiều nhất ở Gia Lai, điều trồng nhiều nhất ở Đắk Lăk.
Tây Nguyên cũng là vùng trồng cây ăn quả lớn, các loại cây ăn quả tiêu biểu là sầu riêng, bơ, chôm chôm, mít,... phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Các địa phương trong vùng đã bắt đầu ứng dụng công nghệ cao (công nghệ sinh học, tự động hóa,...) vào phát triển cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả, đồng thời đẩy mạnh công nghiệp chế biến để tạo ra các sản phẩm có tính cạnh tranh cao trên thị trường trong và ngoài nước.
? Dựa vào thông tin mục a và hình 17.2, hãy:
- Trình bày sự phát triển và phân bố của ngành trồng cây công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên
- Trình bày sự phát triển và phân bố của ngành trồng cây ăn quả ở Tây Nguyên.
b) Lâm nghiệp
Tây Nguyên có điều kiện thuận lợi để phát triển lâm nghiệp. Ngành lâm nghiệp của vùng chủ yếu là hoạt động khai thác gỗ, ngoài ra trồng rừng đang được đẩy mạnh. Các lâm sản ngoài gỗ như măng, dược liệu,... cũng được khai thác nhiều góp phần tạo thêm sinh kế cho người dân vùng rừng.
Sản lượng gỗ khai thác tăng lên hằng năm, gỗ được khai thác phục vụ cho xuất khẩu là chủ yếu. Đắk Lắk là tỉnh khai thác nhiều gỗ nhất vùng, chiếm 50,3% sản lượng gỗ toàn vùng (năm 2021). Diện tích rừng trồng mới nhiều nhất tại Gia Lai chiếm 42,1% diện tích rừng trồng mới toàn vùng.
Bảng 17.3. SẢN LƯỢNG GỖ KHAI THÁC VÀ DIỆN TÍCH RỪNG TRỒNG MỚI CỦA VÙNG TÂY NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2010 – 2021
Năm | 2010 | 2015 | 2021 |
Sản lượng gỗ (nghìn m2) | 546,7 | 601,9 | 753,7 |
Diện tích rừng trồng mới (nghìn ha) | 17,4 | 10,2 | 19,0 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2011, 2016, 2022)
(Trang 192)
Hình 17.2. Bản đồ kinh tế vùng Tây Nguyên năm 2021
Vùng chú trọng phục hồi, bảo vệ và phát triển rừng gắn với bảo tồn đa dạng sinh học kết hợp khai thác trồng mới, khoanh nuôi, giao khoán và bảo vệ rừng. Các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển được quy hoạch như Kon Ka Kinh, Tà Đùng.
? Dựa vào thông tin mục b và hình 17.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố của ngành lâm nghiệp ở Tây Nguyên.
(Trang 193)
c) Công nghiệp sản xuất điện
Tây Nguyên có nhiều tiềm năng để phát triển công nghiệp sản xuất điện và có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế của vùng. Sản lượng điện sản xuất năm 2021 chiếm 10,3% tổng sản lượng điện cả nước. Cơ cấu ngành sản xuất điện đa dạng, có cả thủy điện, điện gió, điện mặt trời.
Trên các hệ thống sông đã hình thành các bậc thang thủy điện, như hệ thống sông Sê San có nhà máy thủy điện Ialy (720 MW), Sê San 3 (260 MW), Sê San 4 (360 MW),...; hệ thống sông Srêpôk có nhà máy thủy điện Srêpôk 3 (220MW), Buôn Kuốp (280MW),...; hệ thống sông Đồng Nai có các nhà máy thủy điện Đồng Nai 3 (180MW), Đồng Nai 4 (340MW),... Các nhà máy điện gió: Ea Nam, Ia Pết–Đắk Đoa 1,2 (200 MW),... Điện mặt trời có ở các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai.
? Dựa vào thông tin mục c và hình 17.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố của ngành sản xuất điện ở Tây Nguyên.
d) Du lịch
- Du lịch là ngành thế mạnh của vùng Tây Nguyên và ngày càng phát triển bởi lợi thế về cảnh quan thiên nhiên, văn hóa đặc sắc.
- Vùng tập trung phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch cộng đồng, du lịch nghỉ dưỡng,... Các điểm đến nổi tiếng bao gồm: Buôn Đôn, hồ Lắk, Lang Biang.
- Năm 2022, số khách du lịch đến Tây Nguyên chiếm khoảng 9% số lượt khách du lịch lữ hành cả nước.
- Trong vùng đã hình thành các trung tâm du lịch như Đà Lạt, Buôn Ma Thuột,...
- Định hướng phát triển du lịch của vùng Tây Nguyên là:
+ Tăng cường liên kết nội vùng (giữa các tỉnh trong vùng) và liên vùng để nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, hình thành các tuyến du lịch hấp dẫn du khách.
+ Khai thác lợi thế cảnh quan thiên nhiên và bản sắc văn hóa các dân tộc.
? Dựa vào thông tin mục d và hình 17.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố của ngành du lịch ở Tây Nguyên.
5. Các vấn đề môi trường trong phát triển
Là ngành thế mạnh của vùng Tây Nguyên và ngày càng phát triển bởi lợi thế về cảnh quan thiên nhiên, văn hóa đặc sắc.
- Vùng tập trung phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch cộng đồng, du lịch nghỉ dưỡng,... Các điểm đến nổi tiếng bao gồm: Buôn Đôn, hồ Lắk, Lang Biang.
- Năm 2022, số khách du lịch đến Tây Nguyên chiếm khoảng 9% số lượt khách du lịch lữ hành cả nước.
- Trong vùng đã hình thành các trung tâm du lịch như Đà Lạt, Buôn Ma Thuột,...
- Định hướng phát triển du lịch của vùng Tây Nguyên là:
+ Tăng cường liên kết nội vùng (giữa các tỉnh trong vùng) và liên vùng để nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, hình thành các tuyến du lịch hấp dẫn du khách.
+ Khai thác lợi thế cảnh quan thiên nhiên và bản sắc văn hóa các dân tộc.
? Dựa vào thông tin mục 5, hãy trình bày các vấn đề môi trường trong phát triển kinh tế – xã hội vùng Tây Nguyên.
Luyện tập – Vận dụng
Luyện tập
Dựa vào bảng 17.3, hãy nhận xét sản lượng gỗ khai thác và diện tích rừng trồng mới ở Tây Nguyên giai đoạn 2010 – 2021.
Vận dụng
Sưu tầm thông tin, hình ảnh về một số nét văn hoá đặc sắc của người dân Tây Nguyên (lễ hội, kiến trúc, nhạc cụ).
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn