Nội Dung Chính
(Trang 195)
Học xong bài này, em sẽ:
• Trình bày được đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng.
• Phân tích được các thế mạnh, hạn chế về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng.
• Trình bày được đặc điểm về dân cư, đô thị hoá ở vùng Đông Nam Bộ.
• Trình bày được sự phát triển và phân bố một trong các ngành kinh tế thế mạnh của vùng.
• Phân tích được ý nghĩa của việc tăng cường kết nối liên vùng đối với sự phát triển của vùng.
• Phân tích được vị thế của Thành phố Hồ Chí Minh.
Mở đầu
Vùng Đông Nam Bộ là một trong những vùng kinh tế phát triển nhất cả nước. Đó là kết quả khai thác hiệu quả tổng hợp thế mạnh của vùng. Vậy những thế mạnh nổi bật về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng là gì? Đặc điểm dân cư và đô thị hoá của vùng như thế nào? Sự phát triển và phân bố một số ngành kinh tế thế mạnh của vùng ra sao?
1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Vùng Đông Nam Bộ có diện tích khoảng 23,6 nghìn km2 (chiếm 7,1% diện tích cả nước), bao gồm các tỉnh, thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu.
Đông Nam Bộ giáp với nước láng giềng Cam-pu-chia, giáp vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vùng Tây Nguyên, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung; phía đông nam có vùng biến rộng với một số đảo, quần đảo, trong đó quần đảo Côn Sơn có diện tích lớn nhất vùng. Đông Nam Bộ nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là cầu nối giữa Đồng bằng sông Cửu Long với Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ; có Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước. Trong vùng có hệ thống giao thông vận tải phát triển, với đủ các loại hình, giúp Đông Nam Bộ kết nối với các vùng trong cả nước và quốc tế thuận lợi.
? Dựa vào hình 18.1 và thông tin mục 1, hãy trình bày đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Đông Nam Bộ.
2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
a) Thế mạnh
- Địa hình và đất: Vùng Đông Nam Bộ có địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho xây dựng các cơ sở công nghiệp, giao thông vận tải, đô thị. Đất badan và đất xám phù sa cổ là chủ yếu, thuận lợi trồng cây công nghiệp lâu năm quy mô lớn; ngoài ra còn có đất phù sa ở ven sông, thích hợp với trồng cây lương thực, thực phẩm,…
(Trang 196)
Hình 18.1. Bản đồ tự nhiên vùng Đông Nam Bộ
(Trang 197)
- Khí hậu có tính chất cận xích đạo với nhiệt độ cao, lượng mưa lớn, phân hai mùa mưa - khô rõ rệt, thuận lợi cho các hoạt động kinh tế diễn ra quanh năm.
- Nguồn nước: Đông Nam Bộ có một số sông và hồ lớn, cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân, điển hình là sông Đồng Nai, sông Bé, hồ Dầu Tiếng và hồ Trị An; ngoài ra còn có nước khoáng ở Bà Rịa – Vũng Tàu có thể phát triển du lịch,…
- Sinh vật tương đối đa dạng, trong vùng có các vườn quốc gia: Cát Tiên, Lò Gò – Xa Mát, Bù Gia Mập, Côn Đảo, Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cần Giờ,... có ý nghĩa bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển du lịch.
- Khoáng sản: Trên đất liền có cao lanh ở Bình Dương, Tây Ninh làm nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất gồm sứ, đá a-xít làm vật liệu xây dựng ở Tây Ninh và Bình Phước.
- Biển, đảo: Đông Nam Bộ có vùng biển rộng, giàu tài nguyên, có điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển. Tài nguyên sinh vật phong phú, nằm trong ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu tạo thuận lợi phát triển ngành thuỷ sản. Nhiều bãi tắm đẹp ở Bà Rịa – Vũng Tàu và trên các đảo tạo thuận lợi cho phát triển du lịch biển. Tài nguyên dầu khí phong phú cùng địa thế ven biển thuận lợi để xây dựng các cảng nước sâu giúp hình thành và phát triển ngành khai thác khoáng sản biển và giao thông vận tải biển.
b) Hạn chế
Hạn chế chủ yếu của vùng Đông Nam Bộ là có mùa khô kéo dài (từ 4 – 5 tháng) nên thường xảy ra tình trạng thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt. Ngoài ra, trên đất liền ít khoáng sản, chịu ảnh hưởng của một số thiên tai như triều cường, xâm nhập mặn,...
? Dựa vào hình 18.1 và thông tin mục 2, hãy phân tích các thế mạnh, hạn chế về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đối với phát triển kinh tế – xã hội vùng Đông Nam Bộ.
3. Dân cư và đô thị hoá
a) Dân cư
- Quy mô và gia tăng dân số: Đông Nam Bộ là vùng có quy mô dân số lớn, năm 2021 là 18,3 triệu người, chiếm khoảng 18,6% dân số cả nước. Quy mô dân số vùng tăng nhanh, có sức hút lớn người nhập cư.
Bảng 18.1. QUY MÔ DÂN SỐ CỦA VÙNG ĐÔNG NAM BỘ GIAI ĐOẠN 1999 – 2021
Năm | 1999 | 2009 | 2019 | 2021 |
Quy mô dân số (triệu người) | 10,2 | 14,1 | 17,9 | 18,3 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2000, 2010, 2022)
- Cơ cấu dân số: Đông Nam Bộ có cơ cấu dân số trẻ. Đây là nguồn lực hết sức quan trọng cho sự phát triển kinh tế của vùng.
(Trang 198)
- Thành phần dân tộc: Vùng Đông Nam Bộ có nhiều dân tộc cùng chung sống như người Kinh, Hoa, Khơ-me, Xtiêng, Cơ-ho, Chăm,...
- Phân bố dân cư: Năm 2021, mật độ dân số của vùng là 778 người/km2, cao gấp 2,6 lần cả nước.
Dân cư sinh sống ở khu vực thành thị nhiều hơn khu vực nông thôn, tỉ lệ dân thành thị đạt 66,4%.
? Dựa vào thông tin mục a, hãy trình bày đặc điểm dân cư ở vùng Đông Nam Bộ.
b) Đô thị hoá
Đông Nam Bộ có lịch sử khai thác lãnh thổ khoảng 300 năm, từ đó hình thành và phát triển các đô thị.
- Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh hơn từ công cuộc Đổi mới do tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Số lượng đô thị ở Đông Nam Bộ tăng (năm 2005 có 8 thành phố, thị xã; đến năm 2021 có 19 thành phố, thị xã), quy mô đô thị mở rộng.
Dân cư tập trung vào các đô thị ngày càng nhiều. Hiện nay, Đông Nam Bộ có số dân và tỉ lệ dân thành thị cao nhất cả nước.
Bảng 18.2. SỐ DÂN THÀNH THỊ VÀ TỈ LỆ DÂN THÀNH THỊ Ở VÙNG ĐÔNG NAM BỘ GIAI ĐOẠN 1999 – 2021
Năm | 1999 | 2009 | 2019 | 2021 |
Số dân thành thị (triệu người) | 5,6 | 8,1 | 11,6 | 12,1 |
Tỉ lệ dân thành thị (%) | 55,4 | 57,4 | 64,8 | 66,4 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2000, 2010, 2022)
Quá trình đô thị hóa đã làm cho lối sống của dân cư thành thị lan toả tới dân cư vùng nông thôn của Đông Nam Bộ.
Xu hướng đô thị hóa ở vùng Đông Nam Bộ là dần hình thành hệ thống đô thị thông minh và hiện đại, các đô thị vệ tinh, vùng đô thị,…
Em có biết?
Thành phố Thủ Đức là một thành phố trực thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, được chính thức thành lập vào năm 2021 trên cơ sở sáp nhập 3 quận cũ là Quận 2, Quận 9 và quận Thủ Đức. Đây là thành phố trực thuộc thành phố đầu tiên của Việt Nam.
(Nguồn: Nghị quyết 1111/NQ-UBTVQH14 năm 2020 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội)
? Dựa vào thông tin mục b, hãy trình bày đặc điểm đô thị hoá ở vùng Đông Nam Bộ.
4. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế
Đông Nam Bộ là vùng kinh tế năng động, đi đầu trong đổi mới sáng tạo, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của cả nước.
Năm 2021, tổng sản phẩm trên địa bàn của Đông Nam Bộ đóng góp khoảng 30% vào GDP cả nước. GRDP bình quân đầu người cao nhất cả nước. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực.
(Trang 199)
Hình 18.2. Bản đồ kinh tế vùng Đông Nam Bộ năm 2021
(Trang 200)
Năm 2010: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 4,8%; Công nghiệp và xây dựng 46,0%; Dịch vụ 38,5 %; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 10,7%
Năm 2021: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 4,7%; Công nghiệp và xây dựng 42,6%; Dịch vụ 42,2 %; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 10,5%
Hình 18.3. Cơ cấu GRDP (giá hiện hành) vùng Đông Nam Bộ năm 2010 và năm 2021 (%)
(Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh, thành phố năm 2011, 2022)
Một số ngành kinh tế thế mạnh của vùng Đông Nam Bộ là công nghiệp, dịch vụ, phát triển cây công nghiệp lâu năm,...
a) Công nghiệp
Công nghiệp ở vùng Đông Nam Bộ phát triển bậc nhất cả nước. Năm 2021, tổng sản phẩm ngành công nghiệp chiếm hơn 37% GRDP của vùng.
Cơ cấu ngành công nghiệp rất đa dạng với những ngành có thế mạnh là khai thác dầu khí; sản xuất hóa chất; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt và sản xuất trang phục; sản xuất giày, dép,... Hoạt động công nghiệp tập trung chủ yếu ở Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu.
Hiện nay, công nghiệp vùng Đông Nam Bộ đang có xu hướng chuyển dịch, ưu tiên phát triển một số ngành công nghệ cao như điện tử – viễn thông, sản xuất rô-bốt, điều khiển từ xa, sản xuất phần mềm, hóa phẩm, dược phẩm, sản xuất vật liệu mới,… Phát triển công nghiệp xanh, năng lượng sạch, sử dụng năng lượng tái tạo gắn với bảo vệ môi trường.
? Dựa vào hình 18.2 và thông tin mục a, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp vùng Đông Nam Bộ.
b) Dịch vụ
Ngành dịch vụ ở Đông Nam Bộ rất phát triển, chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu GRDP của vùng (42,2% GRDP năm 2021). Hoạt động dịch vụ đa dạng, bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau, phát triển hàng đầu cả nước là thương mại, du lịch, giao thông vận tải, tài chính ngân hàng,...
- Thương mại:
+ Hoạt động nội thương: Đông Nam Bộ là vùng đông dân, thu nhập bình quân đầu người đứng đầu cả nước, nhu cầu mua sắm lớn, thúc đẩy nội thương phát triển. Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, cửa hàng bán lẻ phân bố rộng khắp vùng để phục vụ nhu cầu mua bán của người dân. Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm thương mại lớn nhất cả nước.
(Trang 201)
Bảng 18.3. TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ TIÊU DÙNG (GIÁ HIỆN HÀNH) Ở VÙNG ĐÔNG NAM BỘ GIAI ĐOẠN 2010 – 2021
Năm | 2010 | 2015 | 2021 | 2022* |
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (nghìn tỉ đồng) | 616,1 | 1 070,9 | 1 224,2 | 1 485,0 |
Tỉ trọng % so với cả nước (cả nước – 100%) | 36,7 | 33,2 | 27,8 | 27,7 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2011, 2016, 2022; *số liệu sơ bộ)
+ Hoạt động ngoại thương: Tỉ trọng trị giá xuất khẩu của vùng chiếm khoảng 34% cả nước (năm 2021). Các địa phương có trị giá xuất khẩu hàng đầu trong vùng là Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai.
- Du lịch:
Tài nguyên du lịch phong phú, cơ sở phục vụ du lịch hiện đại, giao thông thuận tiện, dễ dàng kết nối với các điểm du lịch trong và ngoài vùng nên Đông Nam Bộ có sức hút lớn đối với khách du lịch trong nước và quốc tế).
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm du lịch lớn nhất cả nước. Các tuyến du lịch từ Thành phố Hồ Chí Minh đi Vũng Tàu, Đà Lạt, Nha Trang, Đồng bằng sông Cửu Long,.... diễn ra quanh năm.
- Giao thông vận tải:
Vùng Đông Nam Bộ có đủ các loại hình giao thông vận tải, phát triển nhanh và hiện đại, giúp kết nối các địa phương trong và ngoài vùng, cũng như với các nước thuận lợi.
Trong vùng có cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh và cảng biển Bà Rịa – Vũng Tàu, cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất lớn nhất cả nước, các tuyến quốc lộ 1, 13, 14,... và các đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương – Mỹ Thuận, Thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây,... đường sắt Thống Nhất. Các cảng biển, sân bay, đường cao tốc,... tiếp tục được nâng cấp, xây dựng mới để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và đi lại ngày càng tăng của người dân. Khối lượng hàng hóa và số lượt hành khách vận chuyển ở Đông Nam Bộ đứng đầu cả nước.
Thành phố Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông vận tải lớn nhất, quan trọng nhất của vùng và cả nước.
Hoạt động tài chính ngân hàng ở vùng Đông Nam Bộ rất phát triển, nhất là ở Thành phố Hồ Chí Minh, với nhiều ngân hàng Nhà nước, tư nhân, quốc tế, sàn giao dịch chứng khoán, công ty bảo hiểm,...
Các lĩnh vực dịch vụ khác như công nghệ thông tin – viễn thông, logistics,... đang ngày càng mở rộng.
? Dựa vào hình 18.2 và thông tin mục b, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ vùng Đông Nam Bộ.
(Trang 202)
c) Phát triển cây công nghiệp lâu năm
Đông Nam Bộ là vùng trồng cây công nghiệp lâu năm lớn của cả nước. Các cây công nghiệp lâu năm của vùng có cao su, điều, hồ tiêu, cà phê,…; trong đó, cây cao su và cây điều có diện tích lớn nhất cả nước, phân bố chủ yếu ở Bình Phước, Đồng Nai, Bình Dương và Tây Ninh.
Bảng 18.4. DIỆN TÍCH CÂY CAO SU VÀ CÂY ĐIỀU Ở ĐÔNG NAM BỘ SO VỚI CẢ NƯỚC NĂM 2010 VÀ NĂM 2021
Cây công nghiệp | Năm 2010 | Năm 2021 | ||
Diện tích (nghìn ha) | Tỉ lệ so với cả nước (%) | Diện tích (nghìn ha) | Tỉ lệ so với cả nước (%) | |
Cao su | 441,4 | 58,9 | 547,6 | 58,8 |
Điều | 225,7 | 59,5 | 192,6 | 61,3 |
(Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh, thành phố năm 2011, 2022)
Việc phát triển cây công nghiệp lâu năm ở Đông Nam Bộ tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, là mặt hàng xuất khẩu, góp phần bảo vệ môi trường,...
? Dựa vào hình 18.2 và thông tin mục c, hãy trình bày sự phát triển và phân bố cây công nghiệp lâu năm ở vùng Đông Nam Bộ
5. Kết nối liên vùng đối với sự phát triển vùng Đông Nam Bộ
Mỗi vùng có những thế mạnh và hạn chế riêng. Kết nối liên vùng sẽ tăng mối liên hệ giữa các vùng, các vùng. Các vùng sẽ hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển bậc nhất cả nước. Tăng cường kết nối liên vùng giúp Đông Nam Bộ:
- Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa và cung ứng các dịch vụ thế mạnh cho các vùng trong cả nước, nhất là các vùng lân cận.
- Dễ tiếp cận hơn với những vùng có nhiều tài nguyên thiên nhiên như: Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung và vùng sản xuất trọng điểm lương thực, thực phẩm Đồng bằng sông Cửu Long.
- Thu hút thêm lực lượng lao động để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của vùng.
Việc tăng cường kết nối liên vùng không chỉ giúp Đông Nam Bộ phát triển mà còn góp phần thúc đẩy các vùng khác cùng phát triển.
? Dựa vào thông tin mục 5, hãy phân tích ý nghĩa của việc tăng cường kết nối liên vùng đối với sự phát triển của vùng Đông Nam Bộ.
(Trang 203)
6. Vị thế của Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt, trung tâm lớn về kinh tế, tài chính, thương mại, văn hoá, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, giáo dục – đào tạo của cả nước.
Quy mô kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh chiếm tỉ trọng lớn nhất so với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong cả nước. Tổng sản phẩm của Thành phố Hồ Chí Minh chiếm hơn 20% GDP cả nước và 48% GRDP vùng Đông Nam Bộ (năm 2021).
Thành phố Hồ Chí Minh luôn nằm trong số các tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước về thu nhập bình quân đầu người, về số dự án và tổng số vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm công nghiệp, dịch vụ lớn hàng đầu cả nước.
Thành phố Hồ Chí Minh có sức lan toả, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng Đông Nam Bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Mục tiêu hướng tới của Thành phố Hồ Chí Minh là phát triển ngang tầm các đô thị lớn trên thế giới, trở thành trung tâm kinh tế, tài chính, dịch vụ của châu Á.
? Dựa vào thông tin trong mục 6, hãy phân tích vị thế của Thành phố Hồ Chí Minh.
Luyện tập – Vận dụng
Luyện tập
Dựa vào bảng 18.2, hãy:
- Vẽ biểu đồ kết hợp cột và đường thể hiện số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị ở Đông Nam Bộ giai đoạn 1999 – 2021.
- Nhận xét sự thay đổi số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị.
Vận dụng
Sưu tầm thông tin, tư liệu tìm hiểu thêm về Thành phố Hồ Chí Minh.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn