Nội Dung Chính
(Trang 158)
Học xong bài này, em sẽ:
• Trình bày được đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng.
• Phân tích được thế mạnh của vùng về tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; vấn đề phát triển kinh tế biển.
• Phân tích được đặc điểm dân cư, nguồn lao động và ảnh hưởng của các nhân tố này đến sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng.
• Phân tích được vấn đề đô thị hóa ở Đồng bằng sông Hồng; vị thế của Thủ đô Hà Nội.
• Trình bày được sự phát triển và phân bố kinh tế ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
Mở đầu
Vùng Đồng bằng sông Hồng có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời, có vai trò quan trọng đối với cả nước. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, dân cư và nguồn lao động có ảnh hưởng như thế nào đến phát triển kinh tế – xã hội của vùng? Các ngành kinh tế của vùng phát triển và phân bố ra sao?
1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Vùng Đồng bằng sông Hồng có diện tích hơn 21 nghìn km2 (chiếm 6,4% diện tích cả nước); gồm 11 các tỉnh, thành phố.
Vùng Đồng bằng sông Hồng giáp với Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung và nước láng giềng Trung Quốc; phía đông có vùng biển rộng thuộc vịnh Bắc Bộ với nhiều đảo như đảo Cô Tô, Cái Bầu (Quảng Ninh); Cát Bà, Bạch Long Vĩ (Hải Phòng),...
Đồng bằng sông Hồng là cửa ngõ ra biển của các tỉnh Trung du và miền núi Bắc Bộ; có các tuyến đường ô tô, đường sắt, đường biển, cảng hàng không, cửa khẩu giúp kết nối với các vùng trong nước và thế giới thuận lợi. Trong vùng có Thủ đô Hà Nội và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, là động lực thu hút nguồn lực, thúc đẩy các vùng kinh tế khác phát triển.
? Dựa vào hình 12.1 và thông tin mục 1, hãy trình bày đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Đồng bằng sông Hồng.
(Trang 159)
2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
a) Thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên đối với phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
- Địa hình và đất: Phần lớn diện tích vùng có địa hình tương đối bằng phẳng, đất phù sa màu mỡ thích hợp trồng cây lương thực (nhất là cây lúa), cây thực phẩm và cây ăn quả. Khu vực đồi núi có đất feralit thích hợp cho phát triển rừng, cây công nghiệp, cây dược liệu. Ngoài ra, ven biển còn có đất mặn, đất phèn; một số nơi có đất xám trên phù sa cổ cũng có thể khai thác cho sản xuất nông nghiệp.
- Khí hậu: Vùng có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nhiệt độ trung bình năm trên 23°C, lượng mưa dao động từ 1 500 – 2 000 mm/năm, trong năm có một mùa đông lạnh. Nhìn chung, khí hậu thuận lợi cho cây trồng, vật nuôi phát triển quanh năm, tạo điều kiện để xen canh, tăng vụ, đặc biệt có thế mạnh trồng cây ưa lạnh.
Hình 12.1. Bản đồ tự nhiên vùng Đồng bằng sông Hồng
(Trang 160)
- Nguồn nước: Mạng lưới sông ngòi dày đặc với hai hệ thống sông lớn là hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình; nhiều hồ, vùng trũng, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Vùng có một số nguồn nước khoáng ở Quảng Ninh, Ninh Bình, Thái Bình có thể khai thác cho công nghiệp sản xuất đồ uống và phát triển du lịch.
- Sinh vật: Đồng bằng sông Hồng có tài nguyên sinh vật phong phú và đa dạng. Rừng có ở khu vực đồi núi, ven biển, trên một số đảo. Ở đây có các vườn quốc gia như Cúc Phương, Ba Vì, Tam Đảo, Xuân Thuỷ, Bái Tử Long và khu dự trữ sinh quyển thế giới Cát Bà, Châu thổ sông Hồng với nhiều loài động vật và thực vật quý hiếm. Ở các hệ thống sông và vùng biển có nhiều loài thủy sản cho giá trị kinh tế cao.
? Dựa vào hình 12.1 và thông tin mục a, hãy phân tích thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
b) Vấn đề phát triển kinh tế biển
Biển là thế mạnh phát triển kinh tế ở vùng Đồng bằng sông Hồng. Đồng bằng sông Hồng có vùng biển rộng lớn với nhiều đảo và quần đảo; đường bờ biển kéo dài từ Quảng Ninh đến Ninh Bình với nhiều vũng vịnh, cửa sông thuận lợi để xây dựng cảng biển, phát triển giao thông vận tải đường biển, nổi bật là ở Hải Phòng và Quảng Ninh.
Vùng biển có nhiều cảnh đẹp, nhất là ở vịnh Hạ Long, quần đảo Cát Bà,... ngoài ra còn có các khu dự trữ sinh quyển thế giới. Đây là cơ sở để phát triển du lịch biển ở Đồng bằng sông Hồng.
Vùng biển có nhiều hải sản thuận lợi cho việc khai thác; ven bờ và ven các đảo thuận lợi cho nuôi trồng hải sản. Ngoài ra, vùng biển Quảng Ninh còn có tiềm năng về cát thủy tinh, ti-tan; Thái Bình có tiềm năng về khí tự nhiên (Tiền Hải); một số nơi trong vùng phát triển nghề làm muối,...
Hiện nay, ở Đồng bằng sông Hồng đã hình thành một số khu kinh tế ven biển như Vân Đồn (Quảng Ninh), Đình Vũ – Cát Hải (Hải Phòng),...
Tuy nhiên, việc phát triển kinh tế biển ở Đồng bằng sông Hồng cũng gây ra một số vấn đề về ô nhiễm môi trường và suy thoái tài nguyên. Do vậy, cần chú trọng phát triển kinh tế biển theo hướng tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh học và các hệ sinh thái biển.
? Dựa vào hình 12.1 và thông tin mục b, hãy phân tích vấn đề phát triển kinh tế biển ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
3. Dân cư, xã hội
a) Dân cư
- Quy mô và gia tăng dân số: Vùng Đồng bằng sông Hồng có quy mô dân số lớn, khoảng 23,2 triệu người, chiếm 23,6% dân số cả nước. Quy mô dân số của vùng tăng do tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên còn cao (1,07% năm 2021) và thu hút người nhập cư.
Bảng 12.1. QUY MÔ DÂN SỐ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ CẢ NƯỚC
GIAI ĐOẠN 1999 – 2021
Năm | 1999 | 2009 | 2019 | 2021 |
Quy mô dân số (triệu người) | 17,9 | 19,6 | 22,6 | 23,2 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2000, 2020, 2022)
(Trang 161)
- Cơ cấu dân số: Nhóm dưới 15 tuổi chiếm khoảng 25%, nhóm từ 15 đến 64 tuổi chiếm khoảng 65% và nhóm từ 65 tuổi trở lên chiếm khoảng 10% số dân của cung (năm 2021).
- Phân bố dân cư: Năm 2021, mật độ dân số ở Đồng bằng sông Hồng là 1 091 người/km2 (cao gấp 3,7 lần cả nước). Dân cư sinh sống ở khu vực nông thôn nhiều hơn khu vực thành thị.
- Thành phần dân tộc: Trong vùng có các dân tộc cùng chung sống là Kinh, Dao, Tày, Sán Dìu, Sán Chay, Mường...
Dân số đông tạo nên thị trường tiêu thụ lớn, thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển. Tuy nhiên, cũng gây sức ép tới chỗ ở, giáo dục, y tế, môi trường,... trong vùng.
? Dựa vào thông tin mục a, hãy
- Phân tích đặc điểm dân cư vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Nêu ảnh hưởng của dân cư đến sự phát triển kinh tế – xã hội ở vùng.
b) Nguồn lao động
- Số lượng: Đồng bằng sông Hồng có nguồn lao động dồi dào. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên có khoảng 11,4 triệu người, chiếm gần 50% tổng số dân toàn vùng (năm 2021).
- Chất lượng: Lao động vùng Đồng bằng sông Hồng có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Trình độ ngày càng nâng cao, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo đứng đầu cả nước.
Bảng 12.2. TỈ LỆ LAO ĐỘNG TỪ 15 TUỔI TRỞ LÊN ĐANG LÀM VIỆC ĐÃ QUA ĐÀO TẠO Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ CẢ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2009 – 2021
(Đơn vị: %)
Năm | 2009 | 2019 | 2021 |
Đồng bằng sông Hồng | 20,9 | 32,4 | 37,0 |
Cả nước | 14,8 | 22,8 | 26,1 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2010, 2020, 2022)
- Phân bố: Tỉ lệ lao động ở khu vực công nghiệp và xây dựng, dịch vụ ngày càng tăng (chiếm khoảng 86% tổng số lao động toàn vùng năm 2021). Lao động có trình độ cao tập trung ở các đô thị, nhất là Hà Nội và Hải Phòng.
Nguồn lao động dồi dào với trình độ cao là cơ sở thu hút đầu tư, tạo động lực phát triển kinh tế. Tuy nhiên, lao động tập trung ở các thành phố cũng gây khó khăn cho vấn đề giải quyết việc làm.
? Dựa vào thông tin mục b, hãy:
- Phân tích đặc điểm nguồn lao động ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Nêu ảnh hưởng của nguồn lao động đến sự phát triển kinh tế – xã hội ở vùng.
(Trang 162)
c) Đô thị hoá
Đô thị ở vùng Đồng bằng sông Hồng được hình thành từ rất sớm. Thành Cổ Loa là đô thị đầu tiên của nước ta được xây dựng ở vùng này (từ thế kỉ III trước Công nguyên). Tuy nhiên, suốt một thời gian dài quá trình đô thị hoá diễn ra chậm, trình độ đô thị hoá thấp.
Từ khi thực hiện công cuộc Đổi mới đất nước, do tác động của công nghiệp hoá, hiện đại hóa nên quá trình đô thị hoá ở Đồng bằng sông Hồng diễn ra nhanh. Tỉ lệ dân thành thị của vùng tăng và cao hơn so với trung bình cả nước. Vùng có mạng lưới đô thị dày đặc, quy mô đô thị mở rộng; trong vùng có Hà Nội là đô thị đặc biệt.
Em có biết?
Theo quyết định 68/QĐ-TTg năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, vùng Thủ đô Hà Nội là một trong hai vùng đô thị lớn nhất của Việt Nam. Vùng Thủ đô Hà Nội và 9 tỉnh: Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Hòa Bình.
Xu hướng đô thị hóa của vùng là hình thành các đô thị hiện đại, đô thị thông minh, đô thị xanh, đô thị vệ tinh, vùng đô thị.... chú trọng phát triển các đô thị hai bên bờ sông Hồng.
Bảng 12.3. SỐ DÂN THÀNH THỊ VÀ TỈ LỆ DÂN THÀNH THỊ Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN 1999 – 2021
Năm | 1999 | 2009 | 2019 | 2021 |
Số dân thành thị (nghìn người) | 3 800,4 | 5 756,4 | 8 130,3 | 8 729,7 |
Tỉ lệ dân thành thị (%) | 21,3 | 29,3 | 35,9 | 37,6 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2000, 2020, 2022)
Đô thị hoá Đồng bằng sông Hồng góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất hàng hoá, chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, nâng cao đời sống người dân trong vùng,...
Tuy nhiên, sự tập trung đông dân cư vào các đô thị lớn cũng gây một số khó khăn cần giải quyết như ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông,...
? Dựa vào thông tin mục c, hãy phân tích vấn đề đô thị hoá ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
4. Vị thế của Thủ đô Hà Nội
Thủ đô Hà Nội có vị thế đặc biệt quan trọng đối với vùng Đồng bằng sông Hồng và cả nước. Hà Nội là trung tâm đầu não chính trị – hành chính quốc gia, là trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, khoa học, giáo dục, giao dịch quốc tế,...
Năm 2021, tổng sản phẩm của Hà Nội chiếm khoảng 41% GRDP toàn vùng Đồng bằng sông Hồng và khoảng 13% GDP cả nước. Hà Nội thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và có trị giá xuất khẩu đứng hàng đầu cả nước.
Hà Nội có sức lan toả, thúc đẩy vùng Đồng bằng sông Hồng, Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước cùng phát triển. Trong tương lai, Hà Nội phần đầu phát triển ngang tầm thủ đô các nước phát triển trong khu vực.
? Dựa vào thông tin mục 4 và hiểu biết của bản thân, hãy phân tích vị thế của Thủ đô Hà Nội.
(Trang 163)
5. Sự phát triển và phân bố kinh tế
Đồng bằng sông Hồng là địa bàn chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng an ninh, đối ngoại của cả nước. Tổng sản phẩm trên địa bàn tăng nhanh, chiếm khoảng 30% GDP của cả nước (năm 2021). Cơ cấu kinh tế ngành chuyển dịch tích cực, khu vực công nghiệp và xây dựng, dịch vụ chiếm tỉ trọng cao.
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; Công nghiệp và xây dựng; Dịch vụ; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
Hình 12.2. Cơ cấu GRDP (giá hiện hành) vùng Đồng bằng sông Hồng năm 2010 và năm 2021 (%)
(Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh, thành phố năm 2011, 2022)
a) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Trong cơ cấu GRDP của vùng Đồng bằng sông Hồng, ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuy sản chiếm tỉ trọng nhỏ và có xu hướng giảm. Hiện nay, sản xuất nông nghiệp của vùng đang chuyển sang nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ,...
- Nông nghiệp:
+ Trồng trọt: Đồng bằng sông Hồng là vùng sản xuất cây lương thực lớn thứ hai cả nước, sau vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Lúa là cây lương thực chủ yếu của vùng. Tuy nhiên, diện tích và sản lượng lúa có xu hướng giảm dần do chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ trồng lúa sang nuôi trồng thuỷ sản, trồng cây ăn quả; xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, nhà ở,... Năng suất lúa đứng đầu cả nước do trình độ thâm canh cao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất. Hà Nội, Thái Bình, Nam Định, Hải Dương,... là những địa phương trồng nhiều lúa nhất vùng.
Bảng 12.4. DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG VÀ SẢN LƯỢNG CÂY LƯƠNG THỰC CÓ HẠT CỦA VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2021
(Đơn vị: nghìn tấn)
Năm | 2010 | 2015 | 2021 |
Diện tích gieo trồng (triệu ha) - Trong đó: Lúa | 1,24 1,15 | 1,20 1,11 | 1,03 0,97 |
Sản lượng (triệu tấn) - Trong đó: Lúa | 7,2 6,8 | 7,2 6,7 | 6,3 6,0 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2011, 2016, 2022)
Vùng có thế mạnh trồng cây thực phẩm, nhất là cây vụ đông như khoai tây, su hào, cải bắp, cà chua, cà rốt,... ở nhiều địa phương, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
(Trang 164)
Cây ăn quả có xu hướng mở rộng về diện tích. Một số tỉnh đã hình thành vùng trồng cây ăn quả tập trung như nhãn Hưng Yên, vải thiều Hải Dương,...
Hình 12.3. Bản đồ kinh tế vùng Đồng bằng sông Hồng năm 2021
+ Chăn nuôi được chú trọng phát triển, phương thức chăn nuôi hiện đại, quy mô lớn ngày càng phổ biến. Lợn và gia cầm là những vật nuôi quan trọng của vùng. Đàn lợn chiếm khoảng 1/5 tổng số lượng lợn, đàn gia cầm chiếm khoảng 1/4 tổng số lượng gia cầm cả nước (năm 2021). Các địa phương nuôi nhiều lợn và gia cầm là Hà Nội, Hải Dương, Thái Bình, Nam Định,...
- Thủy sản: Hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản của vùng được đẩy mạnh. Sản lượng thủy sản tăng liên tục.- Phương tiện khai thác ngày càng hiện đại, nuôi trồng theo hình thức công nghiệp ngày càng phổ biến.
- Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng là những địa phương khai thác và nuôi trồng nhiều thủy sản.
(Trang 165)
Bảng 12.5. SẢN LƯỢNG THỦY SẢN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2021
(Đơn vị: nghìn tấn)
Sản lượng thủy sản / Năm | 2010 | 2015 | 2021 |
Nuôi trồng | 410,3 | 586,9 | 844,8 |
Khai thác | 198,9 | 248,3 | 355,3 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2011, 2016, 2022)
- Lâm nghiệp: Diện tích rừng và sản lượng gỗ khai thác còn ít, chủ yếu khai thác ở Tỉnh Quảng Ninh có diện tích rừng và sản lượng gỗ khai thác lớn nhất trong vùng. Gỗ được khai thác ở trong các rừng trồng sản xuất, chủ yếu phục vụ khai thác mỏ. Rừng được chú trọng bảo vệ, nhất là ở các vườn quốc gia, các khu dự trữ sinh quyển. Rừng phòng hộ ven biển và rừng sản xuất được mở rộng,... Nghề trồng dược liệu ở khu vực đồi núi ngày càng phát triển, đem lại nguồn thu nhập cho người dân ở khu vực này; các cây dược liệu có giá trị kinh tế cao là ba kích, trà hoa vàng,...
? Dựa vào thông tin mục a và hình 12.3, hãy:
- Trình bày sự phát triển và phân bố ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Cho biết tại sao diện tích lúa ở Đồng bằng sông Hồng có xu hướng giảm.
b) Công nghiệp
Công nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng hình thành sớm nhất cả nước và phát triển mạnh trong thời kì đất nước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Năm 2021, tổng sản phẩm ngành công nghiệp đóng góp khoảng 35% vào GRDP toàn vùng.
Cơ cấu ngành công nghiệp của vùng đa dạng, trong đó nổi bật là công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm (ở hầu hết các địa phương); sản xuất đồ uống (Hà Nội, Hải Phòng,...); dệt và sản xuất trang phục (Hưng Yên, Nam Định,...); sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính (Bắc Ninh, Hà Nội,...); sản xuất ô tô và xe có động cơ khác (Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Ninh Bình,...); nhiệt điện (Quảng Ninh, Thái Bình,...); khai thác than (Quảng Ninh); sản xuất vật liệu xây dựng (Ninh Bình, Hà Nam,...).
Bảng 12.6. MỘT SỐ SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
GIAI ĐOẠN 2010 – 2021
Sản phẩm / Năm | 2010 | 2015 | 2021 |
Ô tô (chiếc) | 62 750 | 90 648 | 176 442 |
Quần áo mặc thường (triệu cái) | 583 | 1 702 | 17 078 |
Điện sản xuất (tỉ kWh) | 13 | 29 | 56 |
Xi măng (triệu tấn) | 26 | 31 | 38 |
(Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh, thành phố năm 2011, 2016, 2022)
(Trang 166)
Vùng Đồng bằng sông Hồng có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất cả nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài với những thương hiệu nổi tiếng thế giới trong lĩnh vực điện tử, phương tiện vận tải,... Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng là những trung tâm công nghiệp lớn của vùng.
Sự phát triển công nghiệp đã làm kinh tế của vùng Đồng bằng sông Hồng thay đổi tích cực, tuy nhiên cũng dẫn đến nguy cơ suy giảm tài nguyên, ô nhiễm môi trường,... Đây là thách thức lớn đối với quá trình phát triển bền vững của vùng. Hiện nay, vùng phát triển theo hướng hiện đại, công nghệ cao, ít phát thải khí nhà kính, có khả năng cạnh tranh,...
? Dựa vào thông tin mục b và hình 12.3, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
c) Dịch vụ
Dịch vụ đóng góp 42,1% vào GRDP của vùng Đồng bằng sông Hồng (năm 2021). Hoạt động dịch vụ đa dạng với nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó nổi bật là thương mại, giao thông vận tải, tài chính ngân hàng, du lịch,...
- Thương mại:
+ Hoạt động nội thương phát triển khắp các địa phương, hàng hóa đa dạng, hình thức mua bán phong phú, hiện đại (chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, thương mại điện tử) đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng nhanh, chiếm tỉ trọng cao so với cả nước. Hà Nội là trung tâm thương mại lớn nhất của vùng.
Bảng 12.7. TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ TIÊU DÙNG (GIÁ HIỆN HÀNH) Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2021
Năm | 2010 | 2015 | 2021 |
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (nghìn tỉ đồng) | 363,7 | 724,0 | 1 143,1 |
Tỉ trọng % so với cả nước (cả nước = 100%) | 21,6 | 22,4 | 25,9 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2011, 2016, 2022)
+ Hoạt động ngoại thương: Tỉ trọng trị giá xuất khẩu của vùng chiếm khoảng 35% cả nước (năm 2021). Các địa phương có trị giá xuất khẩu hàng đầu trong vùng là Bắc Ninh, Hải Phòng, Hà Nội, Hải Dương. Cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh và cửa khẩu Móng Cái (Quảng Ninh) là những nơi diễn ra hoạt động xuất, nhập khẩu chủ yếu của cả vùng.
- Giao thông vận tải ngày càng hiện đại, với nhiều loại hình khác nhau, giúp kết nối các địa phương trong vùng và cả nước cũng như quốc tế được thuận tiện. Trong vùng có các tuyến đường ô tô quan trọng như quốc lộ 1, 5, 18, cao tốc Hà Nội - Hải Phòng,...; tuyến đường sắt Thống Nhất, Hà Nội – Hải Phòng,...; các cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Cát Bi, Vân Đồn; các cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh,... đảm nhiệm việc vận chuyển số lượng lớn về hàng hoá và hành khách. Hà Nội và Hải Phòng là hai đầu mối giao thông vận tải quan trọng nhất ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
(Trang 167)
- Tài chính ngân hàng: Vùng có dân số đông, kinh tế phát triển nên lĩnh vực tài chính ngân hàng phát triển rộng khắp để hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh. Hà Nội là một trong hai trung tâm tài chính ngân hàng lớn nhất cả nước.
- Du lịch có nhiều tiềm năng phát triển, đang dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của vùng. Doanh thu du lịch lữ hành chiếm hơn 51% tổng doanh thu cả nước (năm 2021). Một số điểm du lịch nổi tiếng là vịnh Hạ Long và quần đảo Cát Bà, Tràng An, Cúc Phương, Tam Đảo,... Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long, Ninh Bình là những trung tâm du lịch lớn của vùng và cả nước.
- Ngoài ra, các lĩnh vực dịch vụ khác như bưu chính viễn thông, logistics, giáo dục - đào tạo, y tế,... cũng phát triển mạnh mẽ.
Định hướng phát triển của vùng Đồng bằng sông Hồng là trở thành trung tâm dịch vụ hiện đại của khu vực Đông Nam A; trong đó, Thủ đô Hà Nội trở thành trung tâm tài chính, thương mại, du lịch mang tầm khu vực và quốc tế; thành phố Hải Phòng trở thành trung tâm logistics quốc tế hiện đại.
? Dựa vào thông tin mục c và hình 12.3, hãy:
- Nêu tên một số tuyến đường giao thông, cảng hàng không, cảng biển, điểm du lịch ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Trình bày sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
Luyện tập – Vận dụng
Luyện tập
1. Tại sao Đồng bằng sông Hồng dân cư tập trung đông nhất cả nước?
2. Dựa vào hình 12.3, hãy hoàn thành bảng theo mẫu sau vào vở.
CÁC TRUNG TÂM CÔNG NGHIỆP VÀ MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Tên trung tâm công nghiệp | Một số ngành công nghiệp |
? | ? |
? | ? |
Vận dụng
Lựa chọn và hoàn thành một trong hai nhiệm vụ:
1. Sưu tầm tư liệu để tìm hiểu thêm về Thủ đô Hà Nội.
2. Tìm hiểu tư liệu và giới thiệu về một số điểm du lịch ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn