Nội Dung Chính
(Trang 52)
Sau khi học xong bài này, em sẽ:
– Nhận biết được một số loại phân bón hoá học thông thường.
– Thực hành đúng kĩ thuật.
– Đánh giá kết quả chính xác, khách quan.
– Có ý thức về an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
1. Chuẩn bị
a) Dụng cụ, hoá chất
– Ống nghiệm bằng thuỷ tinh, thìa inox nhỏ, đèn cồn, bật lửa hoặc diêm.
– Hoá chất:
b) Nguyên vật liệu
Một số mẫu phân bón: phân đạm (ammonium nitrate, ammonium sulfate, ammonium chloride), phân kali (potassium sulfate, potassium chloride), phân lân (Hình 10.1).
Hình 10.1. Một số loại phân bón hoá học
(Trang 53)
2. Các bước thực hành
a) Phân biệt nhóm phân bón hòa tan và nhóm phân bón ít hoặc không hòa tan
![]() | ![]() | ||
Bước 1: Lấy một ít phân bón (bằng hạt ngô) cho vào ống nghiệm. | Bước 2: Thêm vào ống nghiệm khoảng 5 – 10 mL nước cất, lắc đều trong khoảng một phút. | Bước 3: Để lắng từ 1 phút đến 2 phút. Quan sát mức độ hoà tan. – Nếu hoà tan rất ít hoặc không tan là phân lân. – Nếu hoà tan là phân đạm hoặc phân kali. |
Hình 10.2. Sơ đồ thực hành phân biệt nhóm phân bón hoà tan và nhóm phân bón ít tan hoặc không hoà tan
b) Phân biệt các loại phân bón trong nhóm hoà tan trong nước (phân đạm, phân kali)
![]() | ![]() |
Bước 1: Lấy một ít phân bón (bằng hạt ngô). | Bước 2: Đưa thìa lên ngọn lửa đèn cồn trong khoảng một phút. – Nếu có mùi khai, hắc, khói màu trắng là phân đạm. – Nếu thấy ngọn lửa có màu tím hoặc có tiếng nổ lép bép là phân kali. |
Hình 10.3. Sơ đồ thực hành phân biệt các loại phân bón trong nhóm hoà tan trong nước
(Trang 54)
c) Phân biệt một số loại phân đạm
![]() | ![]() |
Bước 1: Lấy một ít phân bón (bằng hạt ngô) cho vào ống nghiệm, thêm vào đó khoảng 5 – 10 mL nước cất, lắc bằng tay cho phân tan hết. | Bước 2: Thêm vào 10 giọt các loại thuốc thử khác nhau, để từ 1 phút đến 2 phút và quan sát. – Nếu thêm diphenylamine mà dung dịch chuyển sang màu xanh thẫm thì đó là phân – Nếu thêm – Nếu thêm |
Hình 10.4. Sơ đồ thực hành phân biệt một số loại phân đạm
d) Phân biệt các loại phân kali
![]() | ![]() |
Bước 1: Lấy một ít phân bón (bằng hạt ngô) cho vào ống nghiệm, thêm vào đó khoảng 5 – 10 mL nước cất, lắc bằng tay cho phân tan hết. | Bước 2: Cho từ từ dung dịch – Nếu có kết tủa là phân – Nếu không có kết tủa là phân KCI (potassium chloride). |
Hình 10.5. Sơ đồ thực hành phân biệt các loại phân kali
(Trang 55)
3. Thực hành
– Học sinh thực hành theo nhóm (3 – 4 học sinh/nhóm) theo các bước đã nêu ở trên.
– Kết quả thực hành được ghi vào vở bài tập theo mẫu sau:
– Nhóm:
– Các thành viên:
Bảng 10.1. Kết quả nhận biết các loại phân bón
Mẫu phân bón | Đặc điểm nhận biết | Loại phân bón |
1 | ? | ? |
2 | ? | ? |
3 | ? | ? |
4. Đánh giá
– Học sinh tự đánh giá kết quả thực hành theo hướng dẫn của giáo viên theo các tiêu chí ở Bảng 10.2:
Bảng 10.2. Kết quả đánh giá thực hành nhận biết một số loại phân bón
Tiêu chí đánh giá | Số điểm | Ghi chú |
Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, nguyên vật liệu, hoá chất (1 điểm) | ? | ? |
Thực hành theo đúng các bước, đúng quy trình kĩ thuật (3 điểm) | ? | ? |
Nhận diện đúng các mẫu phân bón trong bài thực hành (5 điểm) | ? | ? |
Đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường (1 điểm) | ? | ? |
– Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả thực hành của từng nhóm.
Vận dụng
Kiểm tra một số loại phân bón hoá học đang được sử dụng ở địa phương em bằng các phương pháp đã học.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn