Nội Dung Chính
(Trang 80)
Sau khi học xong bài này, em sẽ:
– Mô tả được đặc điểm nhận biết, đặc điểm gây hại của một số loại sâu hại cây trồng thường gặp và biện pháp phòng trừ.
– Nhận biết được một số loại sâu hại cây trồng thường gặp.
Cây trồng bị sâu hại thường có những biểu hiện như thế nào? Làm thế nào để phòng trừ được các loại sâu hại cây trồng một cách hiệu quả nhất? | ![]() |
I – MỘT SỐ LOẠI SÂU HẠI CÂY TRỒNG THƯỜNG GẶP VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
1. Sâu tơ hại rau
a) Đặc điểm hình thái, sinh học
Sâu tơ hại rau có tên khoa học là Plutella xylostella, họ Ngài rau, bộ Cánh vảy.
Sâu trưởng thành (ngài) có chiều dài nhỏ hơn 10 mm. Cánh trước màu nâu, giữa lưng có một dải gợn sóng màu trắng (ngài đực) hoặc màu vàng (ngài cái). Râu đầu dài, vươn về phía trước rất linh hoạt (Hình 16.1a).
Trứng hình bầu dục hơi tròn, đường kính khoảng 0,4 – 0,5 mm, màu vàng nhạt (Hình 16.1b). Trứng đẻ rời rạc ở mặt dưới lá, gần gân chính. Sau khi đẻ từ 3 đến 7 ngày thì trứng nở.
Sâu non hình ống, màu xanh nhạt, dài khoảng 10 mm, đầu màu nâu vàng, trên mỗi đốt chân đều có lông tơ (Hình 16.1c). Sâu có 4 tuổi (qua ba lần lột xác), thời gian phát triển của sâu non khoảng 11 – 15 ngày, nếu nhiệt độ thấp có thể tới 18 – 20 ngày.
Nhộng của sâu tơ được bọc trong lớp kén tơ mỏng màu trắng nên được gọi là sâu tơ (Hình 16.1d). Nhộng có màu xanh nhạt hoặc vàng nhạt, dài khoảng 6 – 8 mm. Thời gian phát triển của nhộng khoảng 4 – 10 ngày tuỳ thuộc vào điều kiện nhiệt độ.
(a) | (b) | (c) | (d) |
Hình 16.1. Sâu tơ hại rau
(Trang 81)
b) Đặc điểm gây hại
Sâu non tuổi nhỏ ăn biểu bì lá tạo thành những vết trong, mờ ở lá rau. Sâu tuổi lớn ăn thủng lá, làm giảm năng suất và chất lượng rau (Hình 16.2a). Khi mật độ sâu cao, vườn rau bị hại xơ xác, chỉ còn trơ lại gân lá (Hình 16.2b).
(a) |
(b) |
Hình 16.2. Sâu tơ hại bắp cải
c) Biện pháp phòng trừ
Sâu tơ chỉ gây hại trên rau thuộc họ cải, do đó nên trồng xen rau thuộc họ Cải với các loại rau thuộc họ khác như hành, tỏi, cà chua hoặc luân canh với cây lúa nước. Sử dụng bẫy để bắt sâu tơ. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có các hoạt chất Abamectin, Azadirachtin,... và các chế phẩm sinh học như nấm Beauvena bassiana, Metarhizium baculoviruses, vi khuẩn Bacillus thuringiensis; ong kí sinh trừ sâu tơ,...
Kết nối năng lực
Giải thích ý nghĩa của việc xen canh, luân canh trong phòng trừ sâu tơ hại rau.
2. Rầy nâu hại lúa
a) Đặc điểm hình thái, sinh học
Rầy nâu có tên khoa học là Nilaparvata lugens, họ Muội nâu, bộ Cánh đều.
Rầy trưởng thành có màu nâu vàng, thân dài khoảng 3 – 5 mm, con đực nhỏ hơn con cái. Có hai dạng rầy trưởng thành: loại cánh dài và loại cánh ngắn. Rầy cánh ngắn có cánh phủ 2/3 thân, rầy cánh dài cánh phủ toàn thân (Hình 16.3a).
Trứng được đẻ thành ổ giống hình nải chuối ở bẹ lá, có màu trắng đục (Hình 16.3b).
Rầy non rất linh hoạt, mới nở có màu xám trắng, tuổi từ 2 đến 3 trở lên có màu nâu vàng, trong điều kiện mật độ cao có màu nâu sẫm (Hình 16.3c). Rầy non có 5 tuổi (qua bốn lần lột xác).
(a) | (b) | (c) |
Hình 16.3. Rầy nâu hại lúa
(Trang 82)
b) Đặc điểm gây hại
Rầy nâu chích hút nhựa cây làm cho cây bị khô héo và chết, hạt bị lép. Khi mật độ rầy cao, lúa chết thành đám gọi là “cháy rầy" (Hình 16.4).
Hình 16.4. Ruộng lúa bị cháy rầy
c) Biện pháp phòng trừ Sử dụng giống kháng là biện pháp quan trọng nhất để phòng trừ rầy nâu. Bên cạnh đó, có thể áp dụng các biện pháp như xử lí hạt giống, vệ sinh đồng ruộng, trồng đúng thời vụ, tránh mùa vụ gối nhau, bón phân đúng lúc và cân đối. Ngoài ra, có thể sử dụng thuốc trừ sâu đúng quy định và sử dụng kẻ thù tự nhiên như thả vịt, thả cá rô phi, bọ xít mù xanh; chế phẩm sinh học Metarhizium. | Kết nối năng lực Sử dụng internet, sách, báo,... để tìm hiểu về các trận dịch lớn do rầy nâu gây ra ở Việt Nam và trên thế giới. |
Khám phá
Vì sao sử dụng giống kháng bệnh là biện pháp quan trọng nhất để phòng trừ rầy nâu hại lúa?
3. Sâu keo mùa thu
a) Đặc điểm hình thái, sinh học
Sâu keo mùa thu có tên khoa học là Spodoptera frugiperda, họ Ngài đêm, bộ Cánh vảy. Sâu keo mùa thu trưởng thành cánh trước có màu nâu xám. Mép ngoài cánh trước có các đường vân, gợn hình sóng theo mép ngoài của cánh. Cánh sau màu vàng nhạt (Hình 16.5a).
Trứng hình cầu, màu trắng xanh, đẻ thành ổ, có phủ lông tơ mỏng (Hình 16.5b).
Sâu non: đầu có vân hình chữ Y ngược, mặt lưng đốt bụng cuối có 4 u lông màu đen xếp hình vuông (Hình 16.5c).
Nhộng màu nâu đỏ bóng, cuối bụng có đôi gai nhọn (Hình 16.5d).
(a) | (b) | (c) | (d) |
Hình 16.5. Sâu keo mùa thu
(Trang 83)
b) Đặc điểm gây hại Sâu keo mùa thu gây hại chủ yếu trên ngô. Sâu non ăn lá tạo các lỗ thủng lớn trên phiến lá, cắn gẫy cờ, đục phá hại bắp ngô (Hình 16.6). c) Biện pháp phòng trừ Để phòng trừ sâu keo mùa thu, cần vệ sinh đồng ruộng, cày lật đất để tiêu diệt nhộng, luân canh với cây lúa nước. Sử dụng bẫy để thu bắt sâu trưởng thành, ngắt bỏ ổ trứng. Sử dụng ong kí sinh hoặc phun chế phẩm nấm xanh Metarhizium, chế phẩm Bt, chế phẩm virus NPV,... để diệt trừ sâu non, nhộng. Sử dụng thuốc trừ sâu theo đúng hướng dẫn. | Hình 16.6. Ngô bị sâu keo mùa thu gây hại |
4. Ruồi đục quả
a) Đặc điểm hình thái, sinh học
Loài ruồi đục quả phổ biến nhất trong giống Bactrocera có tên khoa học là Bactrocera dorsalis, họ Ruồi đục quả, bộ Hai cánh.
Ruồi đục quả trưởng thành dài gần 1 cm, cơ thể màu vàng hoặc đen, bụng tròn; ngực có hai sọc vàng rộng; đốt bụng có vân chữ T màu đen (Hình 16.7a).
Trứng có màu trắng trong hoặc vàng kem, hình trụ thon, dài và đầu hơi nhọn (Hình 16.7b).
Sâu non (dòi) có màu trắng đục hơi vàng, không có chân, móc miệng có màu đen (Hình 16.7c).
Nhộng có màu kem, nâu (Hình 16.7d).
(a) | (b) | (c) | (d) |
Hình 16.7. Ruồi đục quả
b) Đặc điểm gây hại Trên quả bị ruồi đục quả phá hại có các vết chích màu đen, sau chuyển thành nâu. Phần thịt quả bị thối, quả rụng (Hình 16.8). c) Biện pháp phòng trừ Để phòng trừ ruồi đục quả cần vệ sinh đồng ruộng, sử dụng túi bọc quả, thu nhặt và tiêu huỷ quả rụng. Sử dụng bẫy để thu bắt ruồi trưởng thành. Dùng thuốc trừ sâu theo đúng hướng dẫn để phòng trừ ruồi đục quả. |
Hình 16.8. Ổi bị hại do ruồi đục quả |
(Trang 84)
II – NHẬN BIẾT MỘT SỐ LOẠI SÂU HẠI CÂY TRỒNG THƯỜNG GẶP
Thực hành
1. Chuẩn bị
a) Dụng cụ
– Đĩa Petri (đường kính 9 cm), panh.
– Kính lúp cầm tay có độ phóng đại 10 lần.
b) Mẫu vật
– Tranh, ảnh sâu hại (không có chú thích).
– Mẫu sâu sống do học sinh mang đến (khuyến khích).
2. Các bước thực hành
Bước 1: Từng nhóm học sinh nhận tranh, ảnh sâu hại cây trồng hoặc mẫu sâu hại từ giáo viên.
Bước 2: Quan sát tranh, ảnh hoặc mẫu sâu hại để nhận biết từng loại sâu hại dựa vào các đặc điểm đặc trưng. Dùng kính lúp để quan sát cho rõ hơn. Với mẫu sâu hại, dùng panh gắp nhẹ mẫu sâu và cho vào đĩa Petri để quan sát.
Bước 3: Thảo luận nhóm, thống nhất và ghi lại kết quả theo mẫu Bảng 16.1.
Bảng 16.1. Đặc điểm nhận biết một số loại sâu hại cây trồng thường gặp
Tranh, ảnh | Tên sâu hại | Giai đoạn | Đặc điểm nhận biết |
Số 1 | ? | ? | ? |
Số 2 | ? | ? | ? |
... | ? | ? | ? |
3. Thực hành
– Học sinh thực hành theo nhóm, mỗi nhóm không quá 5 học sinh.
– Thực hành quan sát một số loại sâu hại theo các bước của quy trình thực hành và dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
4. Đánh giá kết quả
– Học sinh đánh giá kết quả thực hành theo hướng dẫn của giáo viên.
– Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả thực hành của từng nhóm.
Vận dụng 1. Sưu tầm tranh, ảnh, video về các loại sâu hại cây trồng. 2. Năm 2016 – 2017 đã xảy ra dịch châu chấu tre tại Cao Bằng, Sơn La với mật độ từ 500 đến 1000 (Nguồn: Báo VnExpress, 2017) | Hình 16.9. Dịch châu chấu tre tại Cao Bằng năm 2016 |
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn