(Trang 68)
Yêu cầu cần đạt:
- Nêu được các quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
- Nhận biết được ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc đối với đời sống con người và xã hội.
- Đánh giá được các hành vi vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong các tình huống đơn giản cụ thể của đời sống thực tiễn.
- Thực hiện được các quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
MỞ ĐẦU
Việt Nam là quốc gia có nhiều dân tộc và các dân tộc đều bình đẳng với nhau trước pháp luật. Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn quan tâm đến vấn đề đoàn kết, bình đẳng giữa các dân tộc, tạo điều kiện để các dân tộc cùng phát triển, tham gia xây dựng đất nước.
Em hãy chỉ ra quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong thông tin sau:
“Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp, cứu Tổ quốc,....
(Trích Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh toàn tập, tập 4, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000)
KHÁM PHÁ
1. Một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc
a) Bình đẳng về chính trị
1. Em hãy đọc những thông tin sau để trả lời câu hỏi:
1. Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015
(Trang 69)
EM CÓ BIẾT
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc được hiểu là các dân tộc trong một quốc gia không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ văn hoá, không phân biệt chủng tộc, màu da,... đều được Nhà nước và pháp luật tôn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện phát triển như nhau.
Điều 8. Dự kiến cơ cấu, thành phần những người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội (trích)
2. Số lượng người dân tộc thiểu số được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội dự kiến trên cơ sở đề nghị của Hội đồng dân tộc của Quốc hội, bảo đảm có ít nhất mười tám phần trăm tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội là người dân tộc thiểu số.
Điều 9. Dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân (trích)
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương dự kiến cơ cấu, thành phần,... số lượng người ứng cử là người dân tộc thiểu số được xác định phù hợp với tình hình cụ thê của từng địa phương;
2. Theo Thông báo của Hội đồng bầu cử quốc gia thì Quốc hội khoá XV có 499 người trúng cử đại biểu Quốc hội, trong đó có 89 đại biểu (chiếm 17,8%) là người dân tộc thiểu số như: Tày, Thái, Mông, Mường, Khơ-me, Chăm, Ê-đê, Khơ-mú, Nùng, Giáy, Sán Dìu, Xơ-đăng, Brâu, Cao Lan, Lự, La chí, Vân kiều, Lào, Hoa, Cơ-ho,...
?
1/ Quy định tỉ lệ ứng cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân trong thông tin 1 nhằm mục đích gì? Vì s mục đích gì? Vì sao?
2/ Quyền bình đẳng về chính trị giữa các dân tộc ở Việt Nam được biểu hiện như thế nào trong thông tin 2?
3/ Em hãy lấy ví dụ thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên lĩnh vực chính trị.
b) Bình đẳng về kinh tế
Em hãy đọc các thông tin sau để trả lời câu hỏi:
1. Hiến pháp năm 2013
Điều 5. (trích)
1. Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc.
(Trang 70)
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.
2. Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 11 – 01 – 2011 của Chính phủ về công tác dân tộc
Điều 3. Các nguyên tắc cơ bản của công tác dân tộc (trích)
1. Thực hiện chính sách dân tộc theo nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển.
2. Đảm bảo và thực hiện chính sách phát triển toàn diện, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 120/2020/QH14 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. Theo đó, thời gian thực hiện Chương trình là 10 năm, chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 từ năm 2021 đến năm 2025; giai đoạn 2 từ năm 2026 đến năm 2030. Chương trình nhằm thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi so với bình quân chung của cả nước. Đến năm 2025 giảm 50% số xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; đến năm 2030 cơ bản không còn xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
(Phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Báo Thông tấn xã Việt Nam, ngày 15-7-2022)
4. Bản Kéo Hượn có 120 hộ với 549 nhân khẩu, chủ yếu là đồng bào dân tộc Mông. Những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng, chính quyền, Mặt trận Bản đã đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn, vận động bà con trong bản đoàn kết, nỗ lực, cố gắng, cần cù lao động để xây dựng và phát triển quê hương. Người dân bản Kéo Hượn đã biết ứng dụng tiến bộ khoa học – kĩ thuật vào sản xuất, đầu tư thâm canh tăng năng suất sản lượng cây trồng, vật nuôi, phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương, mở mang các ngành nghề, dịch vụ, phát triển chăn nuôi để nâng cao thu nhập cải thiện đời sống, xoá đói giảm nghèo một cách bền vững, nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, không trông chờ, ỷ lại, tích cực phát triển kinh tế gia đình, góp phần xây dựng bản ngày càng giàu đẹp.
(Minh Hiểu, Ngày hội đại đoàn kết các dân tộc ở bản Kéo Hượn, Báo điện từ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, ngày 8-11-2021)
?
1/ Quyền bình đẳng về kinh tế giữa các dân tộc ở Việt Nam được biểu hiện như thế nào trong các thông tin trên?
2/ Em hãy lấy ví dụ trong thực tiễn thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên lĩnh vực kinh tế.
(Trang 71)
c) Bình đẳng về văn hoá, giáo dục
Em hãy đọc các thông tin sau để trả lời câu hỏi:
1. Hiến pháp năm 2013
Điều 5. (trích)
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.
2. Luật Giáo dục năm 2019
Điều 11. Ngôn ngữ, chữ viết dùng trong cơ sở giáo dục (trích)
2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình theo quy định của Chính phủ;...
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân (trích)
1. Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, đặc điểm cá nhân, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.
3. H và các bạn cùng lớp tới tham quan Làng Văn hoá - Du lịch các dân tộc Việt Nam và nhận thấy ở đây có trưng bày các văn hoá phẩm, mô hình công trình văn hoá và tổ chức rất nhiều lễ hội nhằm tôn vinh bản sắc văn hoá truyền thống của tất cả các dân tộc khác nhau trong cả nước. Hoạt động của Làng góp phần khẳng định sự bình đẳng giữa các dân tộc về văn hoá, sức sống trường tồn của giá trị văn hoá truyền thống các dân tộc, đồng thời làm cho văn hoá của các dân tộc hoà quyện với nhau tạo thành nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, để văn hoá thực sự là động lực bảo vệ và phát triển đất nước.
4. Nhờ có chủ trương, chính sách đúng đắn và phù hợp của Đảng, Nhà nước, đến nay đã có nhiều mô hình trường học dành cho con em đồng bào các dân tộc thiểu số, như: Trường thanh niên dân tộc, trường vừa học vừa làm, trường phổ thông dân tộc nội trú và bán trú, trường dự bị đại học dân tộc, trường thiếu sinh quân,... Hệ thống giáo dục từ mầm non đến trung học phổ thông được củng cố và phát triển, bước đầu đáp ứng nhu cầu học tập của con em đồng bào các dân tộc.
(Hà Thị Khiết, Thực trạng và giải pháp công tác phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số hiện nay, Báo điện tử Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, ngày 28-9-2018)
?
1/ Quyền bình đẳng về văn hoá, giáo dục giữa các dân tộc được biểu hiện như thế nào trong các thông tin trên?
2/ Em hãy lấy ví dụ trong thực tiễn thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên lĩnh vực văn hoá, giáo dục.
(Trang 72)
Các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam bình đẳng về chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục. Cụ thể là:
- Về chính trị: Các dân tộc đều có quyền, có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc, tham gia vào việc tổ chức và hoạt động của Nhà nước, tham gia xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước.
- Về kinh tế: Các dân tộc được Đảng, Nhà nước bảo đảm và tạo mọi điều kiện để có cơ hội phát triển về kinh tế. Ngoài việc ban hành đường lối, chính sách phát triển kinh tế – xã hội đặc thù, Đảng, Nhà nước luôn quan tâm đầu tư, tạo các điều kiện phát triển tốt nhất cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, đặc biệt là ở những vùng sâu, vùng xa. Bên cạnh đó, các dân tộc thiểu số và miền núi cần phát huy nội lực, tự vươn lên làm giàu, cùng phát triển với đất nước.
- Về văn hoá, giáo dục: Các dân tộc được Đảng, Nhà nước tạo mọi điều kiện để mỗi dân tộc gìn giữ, phát huy và phát triển bản sắc văn hoá của dân tộc mình. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của mình. Những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của từng dân tộc được giữ gìn, khôi phục, phát huy. Các dân tộc bình đẳng về cơ hội học tập, trong tiếp cận, thụ hưởng các giá trị văn hoá, giáo dục, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau trong phát triển giáo dục.
2. Ý nghĩa của quyền bình đẳng giữa các dân tộc đối với đời sống con người và xã hội
Em hãy đọc các thông tin sau để trả lời câu hỏi:
1 Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam, các dân tộc thiểu số phần lớn sinh sống ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Đây là những địa bàn có vị trí chiến lược về kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh và giao lưu quốc tế, song đó cũng là những nơi thường có điều kiện tự nhiên khó khăn nhất, chất lượng nguồn nhân lực thấp, kinh tế – xã hội phát triển chậm, việc tiếp cận các dịch vụ, phúc lợi xã hội cơ bản khó khăn, tỉ lệ hộ nghèo cao, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn. Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là tôn trọng sự khác biệt của mỗi dân tộc, tạo điều kiện để các dân tộc đoàn kết, cùng phát triển, cùng tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, cùng thực hiện mục tiêu chung của đất nước là: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2 Thấm nhuần lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Đồng bào Kinh hay Thổ, Mường hay Mán, Gia Rai hay Ê-đê, Xê-đăng hay Ba-na và các dân tộc thiểu số khác, đều là con cháu Việt Nam, đều là anh em ruột thịt". Những năm qua, Đảng và Nhà nước Việt Nam rất coi trọng chính sách dân tộc, đặc biệt là bảo đảm quyền bình đẳng giữa các dân tộc; quan tâm, chăm lo, tạo điều kiện tốt nhất để đồng bào các dân tộc thiểu số gìn giữ bản sắc văn hoá, phát triển về mọi mặt và thụ hưởng các quyền lợi khác đã được pháp luật ghi nhận,... Nhờ những chính sách và chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, tình hình kinh tế – xã hội ở các vùng
(Trang 73)
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được cải thiện rõ rệt,... đồng bào dân tộc thiểu số ngày càng có nhiều điều kiện thuận lợi để vươn lên phát triển về mọi mặt, đóng góp nhiều hơn vào sự nghiệp chung của đất nước. Những thành tựu đó là những minh chứng cụ thể trong bảo đảm và thúc đẩy quyền của dân tộc thiểu số nói riêng và quyền con người nói chung tại Việt Nam.
(Văn Duyên, Bình đẳng giữa các dân tộc – Biểu hiện cụ thể của quyền con người ở Việt Nam, Báo điện tử Quân đội nhân dân, ngày 31-12-2017)
?
1/ Theo em, vì sao chúng ta chỉ có thể bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước Việt Nam giàu đẹp nếu các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển?
2/ Từ thông tin 2, em hãy cho biết việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc đã có tác động tích cực như thế nào đến đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Nếu các dân tộc trong đất nước không bình đẳng thì sẽ dẫn đến những hậu quả gì?
Bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở của đoàn kết giữa các dân tộc và đại đoàn kết toàn dân tộc. Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc sẽ tạo điều kiện để mỗi dân tộc đều có cơ hội phát triển, phát huy được những điểm tích cực, những yếu tố đạo đức, văn hoá tốt đẹp của dân tộc mình; nêu cao ý thức, trách nhiệm đối với quê hương đất nước; củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết giữa các dân tộc; động viên, phát huy các nguồn lực của các dân tộc khác nhau cho sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước. Thực hiện tốt quyền bình đẳng giữa các dân tộc là thực tiễn sinh động để đấu tranh chống lại các hành vi xuyên tạc chính sách dân tộc của các thế lực thù địch không có thiện chí với đất nước ta.
LUYỆN TẬP
1. Em đồng tình hay không đồng tình với những ý kiến nào dưới đây? Vì sao?
a. Các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam đều có thể có đại biểu của mình trong hệ thống các cơ quan nhà nước.
b. Các dân tộc sinh sống trên đất nước Việt Nam đều có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc.
c. Việc thực hiện một số chính sách ưu tiên đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số sẽ làm cho họ không cố gắng, vươn lên trong học tập.
d. Việc kì thị, phân biệt đối xử về thành phần dân tộc sẽ dẫn đến mất đoàn kết, chia rẽ giữa các dân tộc.
(Trang 74)
2. Hành vi của các chủ thể dưới đây là thực hiện đúng pháp luật hay vi phạm pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc? Vì sao?
a. Bố A là người dân tộc Kinh, mẹ A là người dân tộc thiểu số, khi khai sinh A mang dân tộc của bố. Hiện nay gia đình A sinh sống và làm việc tại bản của mẹ A. Để hoà nhập với người dân nơi đây, A đã yêu cầu và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thay đổi dân tộc của mình từ dân tộc của bố sang dân tộc của mẹ.
b. Để mở rộng sản xuất, Công ty X đăng tin tuyển dụng 3 kĩ sư tin học biết tiếng Anh vào làm việc. Đối chiếu với các tiêu chuẩn mà công ty đề ra đối với ứng viên, anh Q thấy mình đều đủ cả nên đã đăng kí dự tuyền nhưng không được Công ty X chấp nhận vào làm việc vì lí do anh Q là người dân tộc thiểu số.
c. Nhận thấy các lễ hội truyền thống văn hoá tốt đẹp của bản dần bị lãng quên, anh H sau khi trúng cử vào Hội đồng nhân dân xã Y đã lên kế hoạch và đề ra các biện pháp phục hồi, bảo tồn, phát triển các điệu múa, trò chơi dân gian.
3. Em hãy đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi:
a. Gần tới ngày Toà án xét xử việc tranh chấp đất đai giữa anh P (người dân tộc ơ-đu) với anh N (người dân tộc Kinh). Anh P lo lắng vì mình chỉ thành thạo tiếng dân tộc Ơ đu mà không thành thạo tiếng Việt sẽ gây bất lợi cho bản thân.
Em hãy tư vấn cách thức để giúp anh P được đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
b. D và B sinh ra, lớn lên và học tập cùng trường tại địa phương X. Cả hai cùng dự thi vào Trường Đại học N và có số điểm thi đại học bằng nhau, nhưng D là người dân tộc thiểu số được cộng thêm điểm ưu tiên nên đủ điểm đỗ, còn B là người dân tộc Kinh không được ưu tiên nên không đỗ. B thắc mắc và cho rằng như vậy là không đảm bảo sự bình đẳng
giúp hiểu được chính sách ưu tiên của Em hãy tư vấn để giúp B hiểu được chính sách ưu tiên của Nhà nước trong việc tuyển sinh đại học.
4. Em hãy kể một việc làm cụ thể của bản thân đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
VẬN DỤNG
Em và nhóm học tập sưu tầm các bài phát biểu, bài viết của những người nổi tiếng ở Việt Nam và trên thế giới về quyền bình đẳng giữa các dân tộc và chia sẻ với các bạn trong lớp.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn