BÀI 6: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI KHU VỰC MỸ LA-TINH | Địa Lý | PHẦN HAI. ĐỊA LÍ KHU VỰC VÀ QUỐC GIA - Lớp 11 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

BÀI 6: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI KHU VỰC MỸ LA-TINH


(trang 22)

| KHU VỰC MỸ LA-TINH |

Diện tích: khoảng 20 triệu km²

Số dân: 652,0 triệu người (năm 2020)

Mỹ La-tinh là một khu vực rộng lớn thuộc châu Mỹ. Các đặc điểm về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, dân cư, xã hội và đô thị hoá có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Mỹ La-tinh?

I. PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ VỊ TRÍ ĐỊA LÍ

Khu vực Mỹ La-tinh có diện tích khoảng 20 triệu km²; bao gồm: Mê-hi-cô, eo đất Trung Mỹ, các đảo và quần đảo trong vùng biển Ca-ri-bê, toàn bộ lục địa Nam Mỹ.

Lãnh thổ Mỹ La-tinh trải dài từ khoảng vĩ độ 33°B đến gần vĩ độ 54°N, tiếp giáp với ba đại dương: phía đông là à Đại Đại Tây Tây Dương, Dương, phí phía phía tây tây là là Thái That Bình B Dương và phía nam là Nam Đại Dương.

Mỹ La-tinh nằm hoàn toàn ở bán cầu Tây, tách biệt với các châu lục khác. Phía bắc giáp khu vực Bắc Mỹ (gồm Hoa Kỳ và Ca-na-đa), là thị trường tiêu thụ rộng lớn và nơi cung cấp nguồn đầu tư quan trọng cho các nước Mỹ La-tinh.

EM CÓ BIẾT?

Kênh Pa-na-ma cắt qua eo đất Pa-na-ma là con đường giao thông ngắn nhất nổi Thái Bình Dương và Đại Tây Dương. Tổng chiều dài của kênh là 64 km.

Nhờ tiếp giáp với nhiều biển và đại dương, khu vực Mỹ La-tinh thuận lợi phát triển kinh tế biển, hợp tác trong khu vực và với các khu vực khác trên thế giới; trong đó, kênh đào Pa-na-ma có vai trò đặc biệt quan trọng đối với phát triển kinh tế và giao thương.

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-0

Dựa vào thông tin mục I và hình 6.1, hãy:

- Xác định phạm vi lãnh thổ và vị trí địa lí của khu vực Mỹ La-tinh trên bản đồ.

- Phân tích ảnh hưởng của phạm vi lãnh thổ và vị trí địa lí đến sự phát triển kinh tế – xã hội của khu vực Mỹ La-tinh.

(trang 23)

II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

1. Địa hình và đất

Nhìn chung, khu vực Mỹ La-tinh có cấu trúc địa hình tương đối đa dạng, phức tạp, với nhiều dạng địa hình.

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-1

CHÚ GIẢI

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-2

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-3Điểm độ cao

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-4Hoang mạc

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-5

Sông

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-6Hồ

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-7Dòng biển nóng

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-8Dòng biển lạnh

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-9Rừng nhiệt đới

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-10

Rừng cận nhiệt đới

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-11Xa van và rừng thưa

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-12Thảo nguyên

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-13Ranh giới khu vực

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-14Dầu mỏ

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-15

Khí tự nhiên

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-16Than đá

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-17Sắt

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-18Man-gan

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-19Ni-ken

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-20

Đồng

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-21Chì - kẽm

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-22Thiếc

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-23Bô-xít

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-24Vàng

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-25

Bạc

- Phía tây là miền núi cao, bao gồm: sơn nguyên Mê-hi-cô và vùng núi trẻ Trung Mỹ, hệ thống núi An-đét cao và đồ sộ bậc nhất thế giới chạy sát bờ Thái Bình Dương.

(trang 24)

Địa hình núi cao, chia cắt mạnh gây khó khăn cho hoạt động sản xuất, cư trú và giao thông; đồng thời các dãy núi cao ngăn ảnh hưởng của biển vào sâu trong nội địa. Vùng núi cũng là nơi có nhiều thiên tai (động đất, núi lửa,...).

EM CÓ BIẾT?

An-đét là miền núi uốn nếp trẻ, cao và đồ sộ bậc nhất thế giới. Các dãy núi kéo dài từ bắc xuống nam tới gần 9000 km, cao trung bình từ 3 000-5000 m.

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-26

Hình 6.2 Cảnh quan vùng núi An-đét

- Phía đông là miền núi thấp, sơn nguyên và đồng bằng, bao gồm: sơn nguyên Guy-a-na và sơn nguyên Bra-xin, bề mặt nhiều nơi phủ đất feralit hình thành từ dung nham núi lửa; phần trung tâm sơn nguyên Guy-a-na và phần đông sơn nguyên Bra-xin được nâng lên thành một số dãy núi. Các đồng bằng La-nốt, La Pla-ta là những vùng đất thấp, bề mặt được bồi đắp phù sa dày, khá bằng phẳng. Riêng đồng bằng A-ma-dôn có phần lớn diện tích là đầm lầy, rừng rậm phát triển.

Vùng núi thấp, sơn nguyên và đồng bằng phía đông thuận lợi trồng cây lương thực, cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc.

- Vùng biển Ca-ri-bê có nhiều đảo, đất màu mỡ thuận lợi trồng cây công nghiệp, cây ăn quả nhiệt đới và phát triển du lịch.

2. Khí hậu

* Khí hậu của phần lớn lãnh thổ Mỹ La-tinh có tính chất nóng, ẩm. Do phạm vi lãnh thổ trải dài trên nhiều vĩ độ và đặc điểm địa hình nên khí hậu Mỹ La-tinh phân hoá đa dạng thành nhiều đới và kiểu khí hậu khác nhau.

- Các đới và kiểu khí hậu:

+ Đới khí hậu xích đạo quanh năm nóng, ẩm, bao gồm phần phía tây đồng bằng A-ma-dôn, duyên hải phía tây Cô-lôm-bi-a và Ê-cu-a-đo.

+ Đới khí hậu cận xích đạo một năm có hai mùa (mùa khô và mùa mưa) rõ rệt, bao gồm toàn bộ phần phía bắc Nam Mỹ, đông và nam đồng bằng A-ma-dôn, bắc sơn nguyên Bra-xin.

+ Đới khí hậu nhiệt đới quanh năm nóng, lượng mưa giảm dần từ đông sang tây, có ở khu vực Trung Mỹ, phía nam đồng bằng A-ma-dôn.

+ Đới khí hậu cận nhiệt có mùa hạ nóng, mùa đông ấm và đới khí hậu ôn đới mát mẻ quanh năm, bao gồm toàn bộ phần lãnh thổ phía nam của lục địa Nam Mỹ.

+ Các vùng núi cao ở phía tây lục địa Nam Mỹ có kiểu khí hậu núi cao.

(trang 25)

- Nhìn chung, khí hậu Mỹ La-tinh thuận lợi để phát triển nông nghiệp, nhất là nông nghiệp nhiệt đới với các loại cây ăn quả (chuối, dứa, xoài,...), cây công nghiệp (cao su, cà phê, mía,...). Khí hậu Mỹ La-tinh cũng gây một số khó khăn cho đời sống và sản xuất: một số khu vực có khí hậu khắc nghiệt (hoang mạc A-ta-ca-ma quá khô hạn, phía tây đồng bằng A-ma-dôn quá ẩm ướt,...); vùng biển Ca-ri-bê và dải đất Trung Mỹ hằng năm chịu ảnh hưởng của bão nhiệt đới và lũ lụt.

3. Sông, hồ

- Mạng lưới sông ở Mỹ La-tinh khá phát triển, có nhiều sông lớn và dài, phần lớn các sông nhiều nước quanh năm như A-ma-dôn, Ô-ri-nô-cô,... Sông ngòi có giá trị về nhiều mặt: là đường giao thông quan trọng, nguồn nước tưới tiêu, tiềm năng thuỷ điện lớn và là các địa điểm du lịch hấp dẫn.

- Các hồ ở Mỹ La-tinh đa số là hồ nhỏ, nằm trên các độ cao lớn, có nguồn gốc kiến tạo, núi lửa, băng hà. Một số hồ có ý nghĩa về du lịch (hồ Ti-ti-ca-са, Ni-ca-ra-goa,...).

EM CÓ BIẾT?

Hồ Ti-ti-ca-ca nằm ở độ cao 3 800 m, diện tích 8 300 km² (lớn nhất Nam Mỹ). Xưa kia, nơi đây là trung tâm văn minh của người In-ca.

4. Sinh vật

Thảm thực vật của Mỹ La-tinh rất đa dạng, bao gồm: rừng nhiệt đới (rừng mưa nhiệt đới, rừng nhiệt đới gió mùa,...), rừng cận nhiệt đới, xa van và rừng thưa, hoang mạc và bán hoang mạc,... Giới động vật Mỹ La-tinh rất phong phú, có nhiều loài đặc hữu như thú ăn kiến, cá sấu Nam Mỹ, vẹt, lạc đà Nam Mỹ (La-ma),...

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-27

Hình 6.3. Rừng mưa nhiệt đới A-ma-đôn

EM CÓ BIẾT?

Rừng A-ma-dôn rộng hơn 5 triệu km², là vùng rừng nhiệt đới rộng nhất thế giới, tập trung chủ yếu ở Bra-xin và Cô-lôm-bi-a. Rừng phát triển nhiều tầng, số lượng loài thực, động vật hết sức phong phú. Rừng A-ma-dôn được xem là “lá phổi xanh" của Trái Đất.

Rừng ở Mỹ La-tinh là nguồn cung cấp gỗ quan trọng cho nền kinh tế và có ý nghĩa đặc biệt về đa dạng sinh học, điều hoà khí hậu,... Tuy nhiên, diện tích rừng tự nhiên đang có xu hướng giảm do bị khai phá để lấy gỗ, lấy đất canh tác và làm đường giao thông....

5. Khoáng sản

Mỹ La-tinh là khu vực giàu tài nguyên khoáng sản, tập trung chủ yếu ở vùng núi An-đét và phía đông nam sơn nguyên Bra-xin. Khoáng sản phong phú về chủng loại; có trữ lượng lớn là sắt (Bra-xin – trữ lượng 80 tỉ tấn,...); chì – kẽm, bạc (Bô-li-vi-a, Pê-ru,

(trang 26)

Ác-hen-ti-na); đồng (Chi-lê); dầu mỏ, khí tự nhiên (Vê-nê-du-ê-la, Cô-lôm-bi-a, vùng biển Ca-ri-bê,...). Ngoài ra còn có thiếc, man-gan, ni-ken,...

Tài nguyên khoáng sản là cơ sở để phát triển nhiều ngành công nghiệp và xuất khẩu. Tuy nhiên, nhiều loại khoáng sản có nguy cơ cạn kiệt do bị khai thác quá mức.

6. Biển

Mỹ La-tinh giáp ba đại dương, có vùng biển rộng. Tài nguyên sinh vật biển phong phú tạo thuận lợi cho ngành khai thác thuỷ sản phát triển, nhất là ở vùng biển Thái Bình Dương. Dọc bờ biển có nhiều địa điểm thuận lợi để xây dựng cảng biển, phát triển giao thông vận tải biển. Nhiều nơi, nhất là khu vực Ca-ri-bê có các bãi biển đẹp, nước trong xanh thuận lợi phát triển du lịch biển.

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-28Dựa vào thông tin mục II và hình 6.1, hãy:

- Nêu một số đặc điểm nổi bật của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ở khu vực Mỹ La-tinh.

- Phân tích ảnh hưởng của một trong những điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển kinh tế – xã hội Mỹ La-tinh.

III. DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI

1. Dân cư

Mỹ La-tinh có số dân 652 triệu người (năm 2020). Các nước đông dân nhất là Bra-xin (211,8 triệu người), Mê-hi-cô (127,8 triệu người); nhưng cũng có nước chỉ vài chục nghìn dân như Đô-mi-ni-ca-na.

Trước đây khu vực Mỹ La-tinh có tỉ lệ tăng dân số thuộc loại cao, hiện nay đã giảm nhiều, tỉ lệ tăng dân số cả khu vực năm 2020 là 0,94% và có sự chênh lệch giữa các quốc gia.

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-29

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-30

Số dân (triệu người)

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-31 Tỉ lệ tăng dân số (%)

Hình 6.4. Số dân và tỉ lệ tăng dân số của khu vực Mỹ La-tinh giai đoạn 2000 – 2020

(Nguồn: Ngân hàng Thế giới, 2022)

(trang 27)

Mỹ La-tinh là một trong những khu vực có sự đa dạng về chủng tộc bậc nhất trên thế giới, bao gồm người Ơ-rô-pê-ô-it, người Môn-gô-lô-it, người Nê-grô-it và người lai giữa các chủng tộc.

Mỹ La-tinh đang trong thời kì dân số vàng và có sự thay đổi theo hướng già hoá dân số, số người trong độ tuổi từ 15 đến 64 tuổi chiếm 67,2% và số người từ 65 tuổi trở lên chiếm 8,9% tổng số dân (năm 2020).

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-32

CHÚ GIẢI

MẬT ĐỘ DÂN SỐ THEO QUỐC GIA

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-33Từ 250 người/km² trở lên

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-34100 đến dưới 250 người/km²

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-35

50 đến dưới 100 người/km²

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-36Dưới 50 người/km²

CÁC ĐÔ THỊ LỚN

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-37Từ 15 triệu người trở lên

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-3810 triệu đến dưới 15 triệu người

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-395 triệu đến dưới 10 triệu người

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-40

Dưới 5 triệu người

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-41Đường sắt

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-42Đường ô tô

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-43Tên quốc gia

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-44Biên giới quốc gia

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-45

Ranh giới khu vực

Hình 6.5. Bản đồ phân bố dân cư khu vực Mỹ La-tinh năm 2020

(trang 28)

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-46

2000

2010 2015 2020

Dưới 15 tuổi

32,2 27,7 25,6 23,9
Từ 15 đến 64 tuổi 62,1 65,5 66,6 67,2
Từ 65 tuổi trở lên 5,7 6,8 7,8 8,9

(Nguồn: Liên hợp quốc, 2022)

Mật độ dân số trung bình của khu vực Mỹ La-tinh khoảng 32 người/km² (năm 2020), thuộc loại thấp so với nhiều khu vực khác trên thế giới. Dân cư tập trung đông ở các đảo lớn trong vùng biển Ca-ri-bê, các vùng ven biển, các đồng bằng màu mỡ,... Trong khi ở các khu vực núi cao, rừng mưa nhiệt đới, vùng khô hạn,... dân cư rất thưa thớt.

Nhìn chung, nhờ số dân đông, cơ cấu dân số vàng nên Mỹ La-tinh có lực lượng lao động dồi dào tạo thuận lợi lớn để phát triển kinh tế, thu hút đầu tư,... Tuy nhiên, đối với nhiều nước Mỹ La-tinh, phân bố dân cư không hợp lí dẫn tới khó khăn trong khai thác tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế. Những khó khăn khác đòi hỏi phải giải quyết là an ninh xã hội, vấn đề việc làm, di cư,...

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-47Dựa vào thông tin mục 1 và các hình 6.4, 6.5, hãy:

- Trình bày đặc điểm nổi bật về dân cư của khu vực Mỹ La-tinh.

- Phân tích ảnh hưởng của đặc điểm dân cư đối với việc phát triển kinh tế - xã hội ở Mỹ La-tinh.

2. Đô thị hoá

Quá trình đô thị hoá ở Mỹ La-tinh gắn liền với quá trình nhập cư và lịch sử khai thác lãnh thổ. Các đô thị phát triển từ thế kỉ XVI sau khi thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha xâm chiếm Mỹ La-tinh.

Tỉ lệ dân đô thị của Mỹ La-tinh tương đối cao so với các khu vực khác của thế giới, nhất là với các nước đang phát triển. Năm 1950 có khoảng 40% dân số Mỹ La-tinh sống ở đô thị, năm 2020 lên tới khoảng 80%. Một số nước có tỉ lệ dân đô thị chiếm hơn 90% dân số như U-ru-goay, Ác-hen-ti-na,...

Mỹ La-tinh là khu vực tập trung nhiều đô thị đông dân bậc nhất thế giới. Năm 2020, Mỹ La-tinh có khoảng 60 đô thị với số dân trên 1 triệu người, trong đó 6 siêu đô thị có trên 10 triệu dân là Xao Pao-lô (22,0 triệu), Mê-hi-cô Xi-ti (21,8 triệu), Bu-ê-nốt Ai-rét (15,2 triệu), Ri-ô đê Gia-nê-rô (13,5 triệu), Bô-gô-ta (11 triệu), Li-ma (10,7 triệu).

Đô thị hoá thúc đẩy sự phát triển công nghiệp, dịch vụ, lan toả lối sống đô thị trong dân cư,... nhưng cũng làm nảy sinh một số vấn đề kinh tế – xã hội. Đô thị hoá tự phát gây ra các hậu quả như thất nghiệp, ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội, vấn đề an ninh trật tự,...

(trang 29)

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-48 Dựa vào thông tin mục 2, hãy trình bày vấn đề đô thị hoá ở Mỹ La-tinh và phân tích ảnh hưởng của đô thị hoá đến phát triển kinh tế – xã hội.

3. Xã hội

- Khu vực Mỹ La-tinh có nền văn hoá độc đáo, thường gọi là “văn hoá Mỹ La-tinh, với nhiều lễ hội, ẩm thực, âm nhạc, vũ điệu độc đáo được hình thành từ sự kết hợp văn hoá của những nền văn minh cổ đại (In-ca, May-a, A-dơ-tếch) với văn hoá của các chủng tộc di dân tới Mỹ La-tinh. Văn hoá đa dạng, đặc sắc là điểm nhấn thu hút khách du lịch quốc tế.

- Cùng với sự phát triển kinh tế, chất lượng cuộc sống của người dân các nước Mỹ La-tinh đã chuyển biến theo chiều hướng tích cực.

BẢNG 6.2. TUỔI THỌ TRUNG BÌNH VÀ SỐ NĂM ĐI HỌC TRUNG BÌNH CỦA NGƯỜI TỪ 25 TUỔI TRỞ LÊN CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA KHU VỰC MỸ LA-TINH NĂM 2000 VÀ NĂM 2020

Quốc gia

Tuổi thọ trung bình (năm) Số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên (năm)
Năm 2000 Năm 2020 Năm 2000 Năm 2020
Ác-hen-ti-na 74,2 76,9 8,9 11,1
Bra-xin 69,7 76,2 5,3 8,1
Mê-hi-cô 73,6 75,2 6,7 9,2
Pa-na-ma 74,0 76,7 7,9 10,5

(Nguồn: Liên hợp quốc, 2022)

- Bên cạnh sự tiến bộ xã hội, ở nhiều nước Mỹ La-tinh vẫn còn một số vấn đề tổn tại: chênh lệch giàu nghèo (tỉ lệ người nghèo cao, mức độ chênh lệch giữa nhóm giàu và nhóm nghèo lớn), xung đột xã hội xuất hiện ở một số quốc gia,...

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-49 Dựa vào thông tin mục 3, hãy:

- Trình bày một số đặc điểm xã hội của khu vực Mỹ La-tinh.

- Phân tích ảnh hưởng của các đặc điểm xã hội đến phát triển kinh tế – xã hội ở Mỹ La-tinh.

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-50

1. Mỹ La-tinh có thuận lợi gì để phát triển công nghiệp khai thác khoáng sản và du lịch?

2. Dựa vào hình 6.4, nhận xét sự thay đổi số dân và tỉ lệ tăng dân số của khu vực Mỹ La-tinh giai đoạn 2000 – 2020.

hinh-anh-bai-6-vi-tri-dia-li-dieu-kien-tu-nhien-dan-cu-va-xa-hoi-khu-vuc-my-la-tinh-12237-51Tìm hiểu một số nét văn hoá độc đáo của Mỹ La-tinh (nền văn minh In-ca, lễ hội Ca-na-van,...) và ảnh hưởng của chúng tới hoạt động du lịch.

Tin tức mới


Đánh giá

BÀI 6: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI KHU VỰC MỸ LA-TINH | Địa Lý | PHẦN HAI. ĐỊA LÍ KHU VỰC VÀ QUỐC GIA - Lớp 11 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Tổng số sao của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Xếp hạng: 5 / 5 sao

Bình Luận

Để Lại Bình Luận Của Bạn

Tin tức mới

Bộ Sách Lớp 11

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

Tài liệu học tập

Đây là tài liệu tham khảo hỗ trợ trong quá trình học tập

Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo

Bộ sách Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo là sự kết hợp giữa ngôn ngữ Tiếng Anh theo lối giảng dạy truyền thống và cập nhật những phương thức quốc tế

Cánh Diều

Bộ sách giáo khoa của Nhà xuất bản Cánh Diều

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Lớp 1

Sách giáo khoa dành cho lớp 1

Lớp 6

Sách giáo khoa dành cho lớp 6

Lớp 5

Sách giáo khoa dành cho lớp 5

Lớp 4

Sách giáo khoa dành cho lớp 4

Lớp 2

Sách giáo khoa dành cho lớp 2

Lớp 3

Sách giáo khoa dành cho lớp 3

Lớp 7

Sách giáo khoa dành cho lớp 7

Lớp 8

Sách giáo khoa dành cho lớp 8

Lớp 9

Sách giáo khoa dành cho lớp 9

Lớp 10

Sách giáo khoa dành cho lớp 10

Lớp 11

Sách giáo khoa dành cho lớp 11

Lớp 12

Sách giáo khoa dành cho lớp 12

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.