Nội Dung Chính
Bài 1 trang 10 SGK
Gen là gì? Cho ví dụ minh hoạ.
Phương pháp giải
Xem lại Khái niệm gen
Lời giải chi tiết
- Gen là một đoạn của phân tử ADN mang thông tin mã hoá cho một sản phẩm nhất định. Sản phẩm đó có thể là một phân tử ARN hay một chuỗi pôlipeptit trong phân tử prôtêin.
Ví dụ: gen hêmôglôbin anpha, gen hêmôglôbin bêta, mã hoá cho các chuỗi pôlipeptit trong phân tử hemôglôbin.
Bài 2 trang 10 SGK
Trình bày cấu trúc chung của các gen mã hoá prôtêin.
Phương pháp giải
Gen cấu trúc gồm 3 vùng: vùng điều hòa, vùng mã hóa và vùng kết thúc
Lời giải chi tiết
- Vùng điều hoà đầu gen: nằm ở đầu của gen, có trình tự nuclêôtit đặc biệt giúp ARN polimeraza có thể nhận biết và liên kết để khởi động quá trình phiên mã, đồng thời cũng chứa trình tự nuclêôtit điều hoà quá trình phiên mã.
- Vùng mã hoá: mang thông tin mã hoá các axit amin. Các gen ở sinh vật nhân sơ có vùng mã hoá liên tục (gen không phân mảnh). Phần lớn các gen của sinh vật nhân thực có vùng mã hoá không liên tục, xen kẽ các đoạn mã hoá axit amin (êxôn) là các đoạn không mã hoá axit amin (intron). Vì vậy, các gen này được gọi là gen phân mảnh.
- Vùng kết thúc: nằm ở cuối gen, mang tín hiệu kết thúc phiên mã.
Bài 3 trang 10 SGK
Giải thích nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc bán bảo tồn trong quá trình nhân đôi ADN. Nêu ý nghĩa của quá trình nhân đôi ADN.
Phương pháp giải
Xem lại Quá trình nhân đôi ADN
Lời giải chi tiết
- Nguyên tắc bổ sung: Mạch mới của ADN con được tổng hợp dựa trên mạch khuôn của ADN mẹ. Các nuclêôtit ở mạch khuôn liên kết với các nuclêôtit tự do trong môi trường nội bào theo nguyên tắc A luôn liên kết với T và G luôn liên kết với X.
- Nguyên tắc bán bảo tổn: Trong mỗi phân tử ADN con thì một mạch là mới được tổng hợp, còn mạch kia là của ADN mẹ.
Ý nghĩa của quá trình nhân đôi ADN:
- Nhân đôi ADN trong pha S của kì trung gian để chuẩn bị cho quá trình nhân đôi nhiễm sắc thể và chuẩn bị cho quá trình phân chia tế bào.
- Nhân đôi ADN giải thích sự truyền đạt thông tin di truyền một cách chính xác qua các thế hệ, bảo đảm duy trì bộ NST đặc trưng của loài.
Bài 4 trang 10 SGK
Mã di truyền có các đặc điểm gì?
Phương pháp giải
Mã di truyền là trình tự sắp xếp các nuclêôtit trong gen (trong mạch khuôn) quy định trình tự sắp xếp các axit amin trong prôtêin.
Lời giải chi tiết
- Mã di truyền được đọc theo chiều 5’ → 3’ từ một điểm xác định trên mARN.
- Mã di truyền được đọc liên lục theo từng cụm 3 ribônuclêôtit không ngắt quãng. Các bộ ba không gối lên nhau.
- Mã di truyền mang tính phổ biến. Tất cả mọi sinh vật đều dùng chung một bộ mã di truyền.
- Mã di truyền mang tính thoái hoá, được hiểu là một loại axit amin được mã hoá bởi 2 hay nhiều bộ ba, trừ hai ngoại lệ AUG mã hoá cho axit amin mở đầu (mêtiônin ở sinh vật nhân chuẩn hoặc foocmin mêtiônin ở sinh vật nhân sơ), UGG mã hoá cho triptôphan.
- Mã di truyền có một bộ ba khởi đầu AUG và ba bộ ba kết thúc (UAA, UAG, UGA).
- Mã di truyền có tính đặc hiệu, tức là một bộ ba chỉ mã hóa cho một loại axit amin, trừ các bộ ba kết thúc không mã hóa axit amin.
Bài 5 trang 10 SGK
Hãy giải thích vì sao trên mỗi chạc chữ Y chỉ có một mạch của phân tử ADN được tổng hợp liên tục, mạch còn lại được tổng hợp một cách gián đoạn.
Phương pháp giải
Enzim ADN polimeraza chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5' → 3'.
Lời giải chi tiết
Do cấu trúc của phân tử ADN là có hai mạch polinucleotit đối song song
Bài 6 trang 10 SGK
Hãy chọn phương án trả lời đúng. Vai trò của enzim ADN polimeraza trong quá trình nhân đôi ADN là
A. tháo xoắn phân tử ADN.
B. bẻ gãy các liên kết hidro giữa hai mạch ADN.
C. lắp ráp các nuclêôtit tự do theo nguyên tắc bổ sung với mỗi mạch khuôn của ADN.
D. cả A, B, C.
Phương pháp giải
Sự tổng hợp không liên tục trên một mạch của ADN được tạo ra bởi hoạt động của enzim ADN polimeraza.
Lời giải chi tiết
Enzyme ADN polimerase có tác dụng lắp ráp các nuclêôtit tự do theo nguyên tắc bổ sung với mỗi mạch khuôn của ADN.
Ý A, B là tác dụng của enzyme tháo xoắn
Chọn C
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn