Bài 22: Tiến hoá lớn và quá trình phát sinh chủng loại | Sinh Học 12 | Phần năm. Tiến hóa - Chương V: Bằng chứng các học thuyết tiến hoá - Lớp 12 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sau bài này, em sẽ trình bày được quá trình phát sinh và phát triển sự sống trên Trái Đất. Giải thích được nguồn gốc chung của sinh giới và nguồn gốc của loài người. Ứng dụng kiến thức đã học để bảo vệ môi trường và sự sống trên Trái Đất.


(Trang 113)

YÊU CẦU CẦN ĐẠT

• Phát biểu được khái niệm tiến hoá lớn. Phân biệt được tiến hoá lớn và tiến hoá nhỏ.

• Vẽ được sơ đồ ba giai đoạn phát sinh sự sống trên Trái Đất (tiến hoá hoá học, tiến hoá tiền sinh học, tiến hoá sinh học).

• Dựa vào sơ đồ, trình bày được các đại địa chất và biến cố lớn thể hiện sự phát triển của sinh vật trong các đại đó.

• Nêu được một số minh chứng về tiến hoá lớn.

• Dựa vào sơ đồ cây sự sống, trình bày được sinh giới có nguồn gốc chung và phân tích được sự phát sinh chủng loại là kết quả của tiến hoá.

• Vẽ được sơ đồ các giai đoạn chính trong quá trình phát sinh loài người.

• Nêu được loài người hiện nay (H.sapiens) đã tiến hoá từ loài vượn người (Australopithecus) qua các giai đoạn trung gian.

• Làm được bài tập sưu tầm tài liệu về sự phát sinh và phát triển của sinh giới hoặc của loài người.

MỞ ĐẦU

Loài người chúng ta đã được hình thành như thế nào?

I. TIẾN HÓA LỚN

Tiến hoá lớn là quá trình tiến hoá hình thành loài và các đơn vị phân loại trên loài (chi, họ, bộ,...) và toàn bộ sinh giới.Nếu như tiên hóa nhỏ là quá trình biến đổi tần số allele và tần số kiểu gene của quần thể thì tiến hoá lớn là quá tình tiến hoá xảy ra ở quy mô lớn với khoảng thời gian dài hàng trăm triệu năm đến cả tỉ năm. Kết quả của tiến hóa nhỏ là hình thành nên các loài mới. Tuy nhiên, tiến hóa nhỏ phần lớn tạo ra các loài có đặc điểm khác biệt không nhiều nên thường vẫn thuộc cùng một chi. Tiến hoá lớn, do sự biến đổi của điều kiện Trái Đất xảy ra ở quy mô lớn và kéo dài nên loài mới có nhiều đặc điểm khác biệt đến mức có thể xếp vào những đơn vị trên loài. Ví dụ: Từ các loài bò sát (khủng long) đã hình thành nên loài chim đầu tiên. Những bằng chứng về tiến hoá lớn sẽ được đề cập rõ hơn khi nghiên cứu về sự phát triển của sinh vật qua các đại địa chất.

? DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM

Phân biệt tiến hoá lớn với tiến hoá nhỏ.

II. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH SỰ SỐNG TRÊN TRÁI ĐẤT

Phần lớn các nhà sinh học tin rằng, sự tiến hóa của sinh giới được chia thành ba giai đoạn: tiến hóa hóa học, tiến hóa tiền sinh học và tiến hóa sinh học.

(Trang 114)

1. Tiến hoá hoá học

Tiến hoá hoá học là quá trình tiến hoá hình thành các hợp chất hữu cơ từ các chất vô cơ xảy ra trên Trái Đất cách đây hơn bốn tỉ năm. Có một số giả thuyết khoa học giải thích về quá trình tiến hóa hóa học.

a) Giả thuyết súp tiền sinh học

Vào những năm 1920, Oparin và Haldane đã cùng đề xuất học thuyết cho rằng các hợp chất hữu cơ đơn giản như đường đơn, nucleotide base, các amino acid có thể hình thành một cách tự phát từ các chất vô cơ trên bề mặt trái đất (trong đại dương nước nông) với nguồn năng lượng từ sấm sét, núi lửa phun trào, bức xạ tử ngoại từ Mặt Trời. Học thuyết này đã được các nhà hoá sinh học của Mỹ là Stanley Miller và Harold Urey làm thí nghiệm kiểm chứng vào những năm 1950. Họ đã tạo ra bầu khí quyển nguyên thủy của Trái Đất trong phòng thí nghiệm và nguồn năng lượng điện được dùng mô phỏng hiện tượng sấm sét thời tiền sử (H 22.2). Sau một tuần thí nghiệm, các nhà khoa học đã phát hiện thấy, 15% lượng carbon trong khí methane đã được chuyển thành các hợp chất hữu cơ đơn giản khác như formaldehyde (CH2O) và hydrogen cyanide (HCN). Các chất này sau đó kết hợp với nhau tạo ra một số phân tử hữu cơ đơn giản như formic acid (HCOOH), urea (NH2CONH2) và một số hợp chất hữu cơ phức tạp hơn như amino acid glycine và alanine.

Nước đun sôi; Vòi cấp nước; Cung cấp hỗn hợp khí; Loại bỏ không khí ban đầu; Hơi nước và hỗn hợp khí; Điện cực wolfram; Hỗn hợp khí (H2O, CH4, NH3, H2); Bình ngưng kết; Nước nóng; Nước lạnh; Giọt ngưng kết; Nước chứa các chất hữu cơ đơn giản

hinh-anh-bai-22-tien-hoa-lon-va-qua-trinh-phat-sinh-chung-loai-12985-0

Hình 22.1(*). Thí nghiệm của Miller kiểm chứng sự hình thành các chất hữu cơ đơn giản trong bầu khí quyển nguyên thủy

b) Giả thuyết hợp chất hữu cơ đến từ vũ trụ

Một số nhà khoa học cũng cho rằng hợp chất hữu cơ đầu tiên trên Trái Đất có thể đến từ vũ trụ bởi các thiên thạch. Một số chất hữu cơ đơn giản đã được tìm thấy trong các thiên thạch rơi xuống Trái Đất ủng hộ cho giải thuyết này. Ví dụ: Hóa thạch có tên là Murchison 4,5 tỉ năm tuổi rơi xuống Australia năm 1969 có chứa hớn 80 amino acid, lipid, đường đơn và uracil.

2. Tiến hoá tiền sinh học

Tiến hoá tiền sinh học là giai đoạn tiến hoá hình thành nên các tế bào sơ khai trên Trái Đất và được cho là đã xuất hiện cách đây 4,2 - 3,8 tỉ năm. Kết quả của quá trình tiến hóa này hình thành nên tế bào nhân sơ đầu tiên trên Trái Đất (H 22.2).

——————————————

(*) Nguồn hình: Phạm Minh Kiên.

(Trang 115)

Các nhà sinh học cho rằng, khi các phân tử lipid, đặc biệt là phospholipid ở trong nước tạo nên lớp màng bao bọc lấy các phân tử hữu cơ sẽ hình thành nên cấu trúc protobiont hay các siêu giọt (microsphere). Những protobiont nào chứa tập hợp các đại phân tử hữu cơ khiến nó có được khả năng tăng kích thước; khả năng chuyển hoá vật chất và năng lượng; có thể phân đôi (sinh sản) thì sẽ hình thành nên tế bào sơ khai. Bằng chứng ủng hộ giả thuyết này là những thí nghiệm tổng hợp nhân tạo các protobiont có biểu hiện nhiều đặc điểm giống với tế bào và có thể phân chia kiểu phân đôi, thậm chí có thể chuyển hóa vật chất và năng lượng.

3. Tiến hoá sinh học

Tiến hoá sinh học bắt đầu từ khi tế bào được hình thành. Hoá thạch tế bào nhân sơ cổ nhất có tuổi là 3,5 tỉ năm. Các tế bào nhân sơ sau đó đã tiến hoá thành tế bào nhân thực và hoá thạch tế bào nhân thực cổ nhất được phát hiện cách đây 1,8 tỉ năm. Có bằng chứng cho rằng, màng tế bào nhân sơ gấp nếp vào bên trong bao bọc lấy vùng chứa vật chất di truyền tạo nên màng nhân và hệ thống lưới nội chất của tế bào nhân thực (H 22.2). Giả thuyết nội cộng sinh cho rằng, ở các giai đoạn tiến hoá khác nhau, các tế bào nhân thực sơ khai đã thực bào vi khuẩn hiếu khí và vi khuẩn lam hình thành ti thể và lục lạp. Hiện nay, có nhiều bằng chứng sinh học phân tử và tế bào ủng hộ thuyết nội cộng sinh.

hinh-anh-bai-22-tien-hoa-lon-va-qua-trinh-phat-sinh-chung-loai-12985-1

Tế bào nhân sơ tổ tiên: Tế bào chất, Màng sinh chất, DNA; Màng nhân; Nhân; Lưới nội chất; Màng gấp nếp vào trong; Vi khuẩn dị dưỡng hiếu khí; Nội cộng sinh; Vi khuẩn lam; Tế bào nhân thực dị dưỡng: Ti thể, Lục lạp, Túi tiết, Golgi; Tế bào nhân thực quang tự dưỡng

Hình 22.2. Tiến hóa hình thành lưới nội chất và màng nhân do sự gấp nếp của màng tế bào và nội cộng sinh hình thành nên ti thể và lục lạp của tế bào nhân thực(*)

Các sinh vật nhân thực đơn bào sau đó tiếp tục tiến hoá thành các sinh vật đa bào khác nhau theo quy luật tiến hoá sinh học mà thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại đã đề cập trong bài trước. Các mốc thời gian tiến hóa của toàn bộ sinh giới được đề cập ở phần sau.

? DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM

Cho các sự kiện sau: (a) protobiont mang các đặc tính sống hình thành tế bào sơ khai, (b) hình thành tế bào nhân sơ, (c) các chất vô cơ được xúc tác thành các hợp chất hữu cơ đơn giản trong điều kiện khí hậu nguyên thuỷ, (d) hình thành tế bào nhân thực sơ khai, (e) các hợp chất hữu cơ đơn giản xảy ra phản ứng tạo thành các đại phân tử hữu cơ, (g) hình thành sinh vật đa bào dị dưỡng, (h) hình thành sinh vật đa bào tự dưỡng, (l) hình thành tế bào nhân thực mang ti thể, (m) hình thành tế bào nhân thực mang ti thể và lục lạp.

Dựa vào kiến thức trong mục II, xác định các sự kiện thuộc về mỗi giai đoạn tiến hoá. Vẽ sơ đồ sắp xếp các sự kiện theo trình tự tiến hoá trong sinh giới.

——————————————

(*) Nguồn: Campbell Biology 12e (2021) - Lisa A. Urry et al.

(Trang 116)

III. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA SINH VẬT QUA CÁC ĐẠI ĐỊA CHẤT

Sự phát sinh và phát triển của sinh vật gắn liền với những biến đổi địa chất của Trái Đất. Những biến cố lớn về địa chất như sự trôi dạt lục địa, phân chia rồi tái liên kết làm biến đổi mạnh điều kiện sống khiến nhiều loài sinh vật bị diệt vong và sau đó nhiều loài mới tái xuất hiện. Các sự kiện biến đổi địa chất và sự xuất hiện của các loài sinh vật sau đó (Bảng 22.1) là những bằng chứng về quá trình tiến hoá lớn dẫn đến toàn bộ sinh giới như ngày nay.

Bảng 22.1. Tóm tắt các đại địa chất cùng các mốc xuất hiện và phát triển của các loài sinh vật trên Trái Đất.

Eon

Era

Period

Thời gian

Các sự kiện quan trọng

Kỉ Quaternary (~1,8 triệu năm trước - nay)

Kỉ Cretaceous (~146 - 65 triệu năm trước)

Kỉ Jurassic (~206 - 144 triệu năm trước)

Kỉ Permian (~290 - 248 triệu năm trước)

Phanerozoic

(Hiển sinh)

Cenozoic

(Tân sinh)

Quaternary

(Đệ tứ)

2,6 - nay

Xuất hiện loài người.

Nhiều loài thực vật và động vật và thú lớn tuyệt chủng.

Tertiary

(Đệ tam)

66 - 2,6

Phát sinh các nhóm linh trưởng và thêm nhiều loài thú, chim và côn trùng.

Thực vật có hoa ngự trị và phát sinh thêm nhiều loài thực vật khác.

Mesozoic

(Trung sinh)

Cretaceous

(Phấn trắng)

144 - 66

Khủng long đạt đến đỉnh cao và tuyệt diệt vào cuối kỉ cùng với chim cổ đại có răng và nhiều loài khác.

Thực vật có hoa phân hóa mạnh.

Jurassic

201 - 145

Nhiều loài khủng long phát sinh và ngự trị.

Xuất hiện chim cổ đại có răng đầu tiên.

Thực vật hạt trần ngự trị.

Thực vật hạt kín xuất hiện.

Triassic

(Tam điệp)

252 - 201

Tuyệt diệt nhiều loài lưỡng cư, bò sát.

Xuất hiện khủng long và động vật có vú đầu tiên.

Thực vật hạt trần và dương xỉ ngự trị.

Paleozoic

(Cổ sinh)

Permian

299 - 252

Tuyệt diệt nhiều loài động vật không xương sống và có xương sống. Phân hóa bò sát. Phát sinh và phân hóa ngành Thông Tuế.

Carboniferous

(Than đá)

359 - 299

Xuất hiện nhiều dạng côn trùng. Lưỡng cư ngự trị. Xuất hiện bò sát đầu tiên. Dương xỉ, rêu và thực vật hạt trần phát triển mạnh.

Devonian

419 - 359

Tuyệt diệt nhiều loài động vật biển.

Phát sinh và phân hóa bọ ba thùy, côn trùng không cánh và cá có hàm.

Xuất hiện động vật lưỡng cư.

Phát sinh thực vật hạt trần.

Silurian

444 - 419

Xuất hiện động vật chân khớp trên cạn, phân hóa cá không hàm. Động vật không xương sống lên cạn.

Thực vật có mạch xuất hiện.

Ordovician

485 - 444

Tuyệt diệt nhiều loài sinh vật.

Động vật không xương sống ngự trị.

Xuất hiện cá không hàm.

Tảo ngự trị, thực vật lên cạn.

Cambrian

541 - 485

Sự "bùng nổ" phát sinh của các loài động vật không xương sống. Xuất hiện động vật có dây sống.

Phân hóa tảo.

Proterozoic

(Nguyên sinh)

   

2 500 - 541

Tích lũy và gia tăng oxygen trong khí quyển từ quá trình quang hợp.

Đa dạng các loài động vật thân mềm và tảo.

Sinh vật nhân thực đơn bào và đa bào cổ xuất hiện và tiến hóa.

Archean

(Thái cổ)

   

4 000 - 2 500

Xuất hiện các tế bào vi khuẩn và vi khuẩn cổ đầu tiên.

     

4 600

Trái Đất hình thành.

Eon: Siêu đại; Era: Đại; Period: Kỉ; Đơn vị thời gian: Triệu năm

hinh-anh-bai-22-tien-hoa-lon-va-qua-trinh-phat-sinh-chung-loai-12985-2

(Trang 117)

? DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM

Theo Stanley Miller và Harold Urey, bầu khí quyển nguyên thuỷ không có oxygen. Sự gia tăng lượng oxygen trong khí quyển có liên quan đến sự xuất hiện của những loài sinh vật nào trên Trái Đất? Giải thích.

IV. SƠ ĐỒ CÂY SỰ SỐNG

Sơ đồ cây sự sống là một sơ đồ hình cây phân nhánh thể hiện sự phát sinh của các loài trong quá trình tiến hoá. Từ một gốc chung toả ra các cành, trên các cành lại có các nhánh. Sơ đồ cây sự sống hay sơ đồ phát sinh chủng loại chỉ mang tính giả thuyết và có thể thay đổi theo thời gian khi các nhà khoa học tìm kiếm thêm được các bằng chứng mới.

Dựa vào các bằng chứng tiến hoá, đặc biệt là các bằng chứng phân tử, phần lớn các nhà sinh học hiện nay đều cho rằng toàn bộ sinh giới ngày nay được tiến hoá từ một tổ tiên chung qua quá trình phát sinh chủng loại. Dựa trên các bằng chứng phân tử (sự giống nhau về rRNA của các sinh vật), các nhà khoa học đã chia thế giới sống hiện nay thành ba nhóm lớn gọi là các lãnh giới hay miền (domain) và cả ba đều được tiến hóa từ tổ tiên chung. Tuy vậy, do quá trình tiến hóa diễn ra qua nhiều giai đoạn, giữa các sinh vật thuộc các nhánh tiến hóa khác nhau đã có sự truyền gene từ loài này sang loài khác (qua biến nạp, tải nạp, tiếp hợp và thực bào), nên việc xác định tổ tiên chung của tất cả các loài trên Trái Đất là không thể thực hiện được. Hình 22.3 dưới đây là một sơ đồ cây sự sống gồm ba lãnh giới bắt nguồn từ nhiều quần thể các tế bào tổ tiên.

Lãnh giới Sinh vật nhân thực: Thực vật trên cạn, Động vật, Nấm,...; Lãnh giới Vi khuẩn; Lãnh giới Archaea; Điểm phân nhánh thể hiện tổ tiên chung của toàn bộ sự sống 

hinh-anh-bai-22-tien-hoa-lon-va-qua-trinh-phat-sinh-chung-loai-12985-3

Hình 22.3. Sơ đồ cây sự sống: Lãnh giới Sinh vật nhân thực, Archaea và lãnh giới Vi khuẩn cùng được phát sinh từ quần thể các tế bào tổ tiên và đã có sự truyền gene qua lại giữa các lãnh giới(*)

Sự phát sinh chủng loại là kết quả của quá trình tiến hoá nhỏ và tiến hoá lớn. Tiến hoá nhỏ làm thay đổi tần số allele và tần số kiểu gene của quần thể, đến một mức độ nào đó nếu xuất hiện sự cách li sinh sản giữa các quần thể thì loài mới xuất hiện. Những biến đổi địa chất lớn xảy ra qua hàng triệu, hàng tỉ năm trong tiến hoá lớn dẫn đến các sinh vật bị huỷ diệt hàng loạt sau đó lại phát sinh và phát triển thành nhiều loài mới với các đặc điểm khác biệt đến mức các nhà sinh học xếp chúng vào những đơn vị phân loại trên loài.

——————————————

(*) Nguồn: Campbell Biology 12e (2021) - Lisa A. Urry et al.

(Trang 118)

? DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM

Sơ đồ cây tiến hoá dưới đây cho thấy những đặc điểm ở loài tổ tiên xuất hiện ở tất cả các loài trong cùng một nhánh, đặc điểm phát sinh chỉ đặc trưng riêng cho một nhánh. Từ sơ đồ cây sự sống này, hãy giải thích phát sinh chủng loại là kết quả của quá trình tiến hoá (gợi ý: các cá thể đời con vừa thừa hưởng các đặc điểm của bố mẹ vừa có những đặc điểm mới phát sinh do biến dị và tổ hợp lại các gene).

hinh-anh-bai-22-tien-hoa-lon-va-qua-trinh-phat-sinh-chung-loai-12985-4

Điểm phân nhánh; Đặc điểm tổ tiên; Giữ nguyên giá trị nếu thay đổi vị trí quanh trục; Đặc điểm phát sinh

Có xương sống; Hàm bản lề; 4 chi; Màng ối; Lông mao

Cá lưỡi tiêm (Ngoài nhóm); Cá mút đá; Cá hồi; Ếch; Cá sấu; Sư tử

V. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI

Quá trình phát sinh loài người có thể chia thành ba giai đoạn với các đặc điểm riêng.

Giai đoạn người vượn Ardipithecus: Loài Ardipithecus ramidus được phát hiện năm 1994 ở Ethiopia có tuổi hoá thạch cách đây khoảng 4,4, triệu năm và là loài được cho là loài tổ tiên cổ nhất trong nhánh tiến hoá người. Ardipithecus ramidus là loài ăn tạp, có dáng đi thẳng những cũng leo trèo giỏi và có ngón cái linh hoạt có thể cầm nắm đồ vật.

Giai đoạn người vượn Australopithecus: Từ Ardipithecus hình thành nên chi Australopithecus (người vượn phương nam) với 4 – 5 loài người vượn nhỏ, có dáng đi thẳng, sống cách đây 4 – 2,5 triệu năm. Trong số các loài hóa thạch này có loài Australopithecus atarensis được phát hiện ở châu Phi với tên gọi "Lucy".

Giai đoạn chi Homo: Từ Australopithecus hình thành nên chi Homo. Chi Homo gồm nhiều loài có kích thước cơ thể và não lớn hơn so với những loài thuộc chi Australopithecus và đã biết sử dụng công cụ bằng đá. Tất cả những loài thuộc chi Homo đều được gọi là loài

(Trang 119)

người và sống cách đây từ 2,5 triệu năm đến 500 000 năm. Những loài Homo tiến hóa sau có răng nhỏ, hộp sọ lớn, hàm nhẹ và ít nhô ra phía trước. Nhánh tiến hóa Neanderthals/Denisova và nhánh hình thành nên loài người hiện đại Homo sapiens tách nhau ra từ tổ tiên chung cách đây 550 000 – 760 000 năm. Tất cả các loài trong nhánh tiến hóa của loài người đều đã tuyệt chủng, chỉ còn tồn tại duy nhất người hiện đại Homo sapiens (H 22.4).

hinh-anh-bai-22-tien-hoa-lon-va-qua-trinh-phat-sinh-chung-loai-12985-5

Ardipithecus ramidus, Australopithecus afarensis, Homo Habilis, Homo erectus, Homo neanderthalensis, Homo denisova, Homo sapiens

Hình 22.4. Sơ đồ cây phát sinh chủng loại loài người(*) (Cột số bên phải thể hiện thời gian tiến hóa (từ 6 triệu năm trở lại đến hiệ tại)

? DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM

Quan sát Hình 22.4, hãy mô tả tóm tắt ba giai đoạn phát sinh loài người.

——————————————

(*) Nguồn: Biology concepts and investigations 3rd (2014), Marielle Hoefnagels.

(Trang 120)

KIẾN THỨC CỐT LÕI

• Tiến hóa lớn là quá trình hình thành các loài và đơn vị phân loại trên loài xảy ra ở quy mô lớn dẫn đến hình thành toàn bộ sinh giới.

• Sự sống được hình thành và tiến hóa trên Trái Đất theo ba giai đoạn: tiến hóa hoá học, tiến hoá sinh học, tiến hoá sinh học.

• Sự biến đổi địa chất của Trái Đất có vai trò quan trọng trong quá trình tiến hoá của các sinh vật. Nhiều loài bị tuyệt chủng và nhiều loài xuất hiện với các đặc điểm khác biệt nhiều so với các loài đã từng sinh sống trước đó.

• Cây phát sinh chủng loại là giả thuyết dưới dạng sơ đồ giải thích mối quan hệ tiến hoá giữa các loài sinh vật.

• Từ tổ tiên chung, các sinh vật phát sinh thêm các biến dị di truyền, đảm bảo cho chúng thích nghi với các điều kiện sống khác nhau tạo nên thế giới sống vô cùng đa dạng.

• Cây phát sinh chủng loại loài người cho thấy, loài người được tiến hoá từ loài tổ tiên là vượn người, sống cách đây khoảng hơn 4 triệu năm. Loài người Homo sapiens chỉ mới hình thành cách đây khoảng 300 000 – 200 000 năm.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

1. Tóm tắt toàn bộ quá trình phát sinh, phát triển sự sống trên Trái Đất.

2. Mỗi người chúng ta có thể làm được những gì để giảm thiểu sự tuyệt chủng của các loài sinh vật trong tự nhiên?

3. Hãy sưu tầm tài liệu mới nhất về cây tiến hoá phát sinh loài người.

(Trang 121)

hinh-anh-bai-22-tien-hoa-lon-va-qua-trinh-phat-sinh-chung-loai-12985-6

SƠ ĐỒ TÓM TẮT KIẾN THỨC CHƯƠNG 5

Tiến hoá

- làm cơ sở nghiên cứu:

  + Học thuyết tiến hóa của Darwin;

  + Di truyền học hiện đại;

  + Bằng chứng tiến hoá gồm: Bằng chứng hoá thạch; Bằng chứng giải phẫu; Bằng chứng tế bào, phân tử

- hình thành sinh giới:

  + Tiến hoá hóa học → Hình thành chất hữu cơ từ chất vô cơ; Hợp chất hữu cơ đến từ vũ trụ

  + Tiến hoá tiền sinh học → Hình thành tế bào sơ khai

  + Tiến hoá sinh học → Sinh vật đơn bào → Sinh vật đa bào → Các giới tính vật → Phát sinh loài người

- Tiến hoá lớn: Biến đổi địa chất; Hình thành các đơn vị phân loại trên loài

- tập trung chủ yếu vào - Tiến hoá nhỏ - chịu ảnh hưởng bởi - Các nhân tố tiến hoá gồm: Chọn lọc tự nhiên; Đột biến; Di - nhập gene; Giao phối không ngẫu nhiên; Phiêu bạt di truyền. Các nhân tố tiến hoá - làm → Phân hoá vốn gene của các quần thể - dẫn đến cách li sinh sản → Hình thành loài mới: Cùng khu vực địa lí; Khác khu vực địa lí

Tin tức mới


Đánh giá

Bài 22: Tiến hoá lớn và quá trình phát sinh chủng loại | Sinh Học 12 | Phần năm. Tiến hóa - Chương V: Bằng chứng các học thuyết tiến hoá - Lớp 12 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Tổng số sao của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Xếp hạng: 5 / 5 sao

Bình Luận

Để Lại Bình Luận Của Bạn

Sinh Học 12

  1. Phần bốn. Di truyền học - Chương I. Di truyền phân tử
  2. Phần bốn. Di truyền học - Chương II: Di truyền Nhiễm sắc thể
  3. Phần bốn. Di truyền học - Chương III: Mở rộng học thuyết Di truyền Nhiễm sắc thể
  4. Phần bốn. Di truyền học - Chương IV: Di truyền quần thể
  5. Phần năm. Tiến hóa - Chương V: Bằng chứng các học thuyết tiến hoá
  6. Phần sáu. Sinh thái học và môi trường - Chương VI: Môi trường và sinh thái học quần thể

Tin tức mới

Môn Học Lớp 12 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Toán 12 - Tập 1

Giáo dục Kinh Tế và Pháp Luật 12

Lịch sử 12

Địa lí 12

Tin học 12 - Định hướng tin học ứng dụng

Ngữ Văn 12 - Tập 1

Toán 12 - Tâp 2

Ngữ Văn 12 - Tập Hai

Tin học 12 - Định hướng khoa học máy tính

Công Nghệ 12 (Công Nghệ Điện - Điện Tử)

Công Nghệ 12 (Lâm Nghiệp - Thủy Sản)

Sinh Học 12

Mĩ Thuật 12 (Lí Luận Và Lịch Sử Mĩ Thuật)

Mĩ Thuật 12 (Điêu Khắc)

Mĩ Thuật 12 (Hội Hoạ)

Mĩ thuật 12 (Thiết Kế Công Nghiệp)

Mĩ Thuật 12 (Thiết Kế Đồ Họa)

Mĩ Thuật 12 (Thiết Kế Mĩ Thuật Đa Phương Tiện)

Hoạt Động Trải Nghiệm, Hướng Nghiệp 12

Giáo Dục Thể Chất 12 (Bóng Chuyền)

Giáo Dục Thể Chất 12 (Bóng Đá)

Giáo Dục Thể Chất 12 (Bóng Rổ)

Giáo Dục Thể Chất 12 (Cầu Lông)

Bộ Sách Lớp 12

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

Tài liệu học tập

Đây là tài liệu tham khảo hỗ trợ trong quá trình học tập

Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo

Bộ sách Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo là sự kết hợp giữa ngôn ngữ Tiếng Anh theo lối giảng dạy truyền thống và cập nhật những phương thức quốc tế

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách Bài Giải

Bài giải cho các sách giáo khoa, sách bài tập

Sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Lớp 1

Sách giáo khoa dành cho lớp 1

Lớp 6

Sách giáo khoa dành cho lớp 6

Lớp 5

Sách giáo khoa dành cho lớp 5

Lớp 4

Sách giáo khoa dành cho lớp 4

Lớp 2

Sách giáo khoa dành cho lớp 2

Lớp 3

Sách giáo khoa dành cho lớp 3

Lớp 7

Sách giáo khoa dành cho lớp 7

Lớp 8

Sách giáo khoa dành cho lớp 8

Lớp 9

Sách giáo khoa dành cho lớp 9

Lớp 10

Sách giáo khoa dành cho lớp 10

Lớp 11

Sách giáo khoa dành cho lớp 11

Lớp 12

Sách giáo khoa dành cho lớp 12

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.