Bài 2. Chăm học, chăm làm | Tiếng Việt 4 - Tập Một | MĂNG NON - Lớp 4 - Cánh Diều

Chăm học, chăm làm


CHIA SẺ (trang 19)

1. Trò chơi Tìm đường:

Chị ong cánh xanh có tên là Chăm Học.

Chị ong cánh hồng có tên là Chăm Làm.

a) Em hãy đọc tên hoạt động trong mỗi thẻ chữ.

b) Tìm đường bay về tổ phù hợp với hoạt động của mỗi chị ong.

hinh-anh-bai-2-cham-hoc-cham-lam-9493-0

Chăm học                   quét nhà                   tưới cây                   Chăm làm

đọc sách                   tập đàn                   nấu cơm                   tập thể thao 

trông em                   tập vẽ tranh                   phơi quần áo                   làm bài tập

2. Em đã làm được những việc gì giống các chị ong?

BÀI ĐỌC 1 (trang 20)

Văn hay chữ tốt

hinh-anh-bai-2-cham-hoc-cham-lam-9493-1

Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém.

Một hôm, có bà cụ hàng xóm sang khẩn khoản:

– Gia đình già có một việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giúp cho lá đơn, có được không? Cao Bá Quát vui vẻ trả lời:

– Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng.

Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng, Cao Bá Quát yên trí quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ. Nào ngờ, chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường. Về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận. Ông biết dù văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, ông dốc hết sức luyện viết chữ sao cho đẹp.

Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau.

Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp. Tài viết chữ đẹp của Cao Bá Quát vang xa khắp vùng. Người dân thường tới nhà ông xin câu đối về treo, nhất là vào dịp Tết.

Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp. Tài viết chữ đẹp của Cao Bá Quát vang xa khắp vùng. Người dân thường tới nhà ông xin câu đối về treo, nhất là vào dịp Tết.

Không những viết chữ đẹp, Cao Bá Quát còn nổi tiếng về tài văn thơ. Ông có thể “xuất khẩu thành thơ”, làm câu đối mọi lúc, mọi nơi, ý tứ rất chuẩn mực, sắc sảo. Tài năng văn chương của ông khiến cả nhà vua cũng phải thán phục. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt.

Theo TRƯƠNG CHÍNH – ĐỖ LÊ CHẨN

CHÚ THÍCH VÀ GIẢI NGHĨA

- Khẩn khoản: tha thiết, năn nỉ người khác chấp nhận yêu cầu của mình.

- Huyện đường: nơi làm việc của quan huyện trước đây.

- Ân hận: băn khoăn, day dứt và tự trách mình về việc không hay đã để xảy ra.

- Câu đối: thể văn cũ gồm hai câu có số lượng từ bằng nhau và đối chọi nhau cả về lời lẫn ý.

- Xuất khẩu thành thơ: nói ra là thành thơ, làm thơ rất nhanh.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Vì sao nhiều bài văn của Cao Bá Quát tuy hay nhưng vẫn bị điểm kém?

2. Điều gì xảy ra khiến Cao bá Quát quyết tâm luyện viết chữ thật đẹp?

3. Tìm những chi tiết cho thấy quyết tâm luyện viết chữ của Cao Bá Quát?

4. Các thành ngữ “xuất khẩu thành thơ”, “văn hay chữ tốt” nói lên điều gì về Cao Bá Quát?

5. Từ câu chuyện Cao Bá Quát luyện chữ, em rút ra được bài học gì cho bản thân?

TỰ ĐỌC SÁCH BÁO (trang 21)

1. Tìm đọc thêm ở nhà:

- 2 câu chuyện (hoặc 1 câu chuyện, 1 bài thơ) về người có đức tính chăm chỉ trong học tập và lao động.

- 1 bài văn (hoặc 1 bài báo) miêu tả hoặc cung cấp thông tin về nội dung trên.

2. Viết vào phiếu đọc sách:

- Tên bài đọc và một số nội dung chính của bài đọc (sự việc, nhân vật, hình ảnh, câu văn em thích).

- Cảm nghĩ của em về một trong những nội dung trên.

BÀI VIẾT 1 (trang 21, 22, 23)

Viết đơn

I. Nhận xét

1. Đọc đơn sau và trả lời câu hỏi:

hinh-anh-bai-2-cham-hoc-cham-lam-9493-2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------------

Hà Tĩnh, ngày 10 tháng 9 năm 2023

ĐƠN XIN THAM GIA CÂU LẠC BỘ

Kính gửi: Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ "Em muốn giỏi Toán"

Em tên là: Chu Hoàng Minh Khôi

Sinh ngày: 15-8-2013                     Nam (nữ): Nam

Nơi ở: Khối 2, thị trấn Xuân An, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh

Học sinh lớp: 4A                             Trường Tiểu học Xuân An

Sau khi tìm hiểu các thông tin về hoạt động của Câu lạc bộ và được bố mẹ đồng ý, em viết đơn này xin tham gia Câu lạc bộ "Em muốn giỏi Toán" của nhà trường để được học hỏi, rèn luyện thêm.

Em xin hứa thực hiện đúng mọi quy định của Câu lạc bộ.

Em trân trọng cảm ơn.

Người làm đơn

Minh Khôi

Chu Hoàng Minh Khôi

a) Về hình thức, đơn gồm mấy phần? Mỗi phần có những mục nào?

b) Về nội dung, đơn cần viết những gì?

II. Bài học

Cấu tạo của đơn

Phần đầu

- Quốc hiệu, tiêu ngữ

- Địa điểm, ngày, tháng, năm viết đơn

- Tên đơn

- Tên người hoặc cơ quan, tổ chức nhận đơn

Phần nội dung

- Giới thiệu bản thân

- Trình bày nguyện vọng

- Lời cam kết

Phần cuối: Chữ kí, họ và tên của người viết đơn

hinh-anh-bai-2-cham-hoc-cham-lam-9493-3

III. Luyện tập

1. Kể một số trường hợp em cần viết đơn:

a) Viết đơn trình bày nguyện vọng của em.

M: Xin tham gia một hoạt động học tập hoặc lao động, thể thao, văn nghệ.

b) Viết đơn trình bày nguyện vọng của tổ hoặc lớp em.

M: Đề nghị sắp xếp lại nhóm học tập cho phù hợp hơn.

c) Giúp bố mẹ viết đơn trình bày nguyện vọng của gia đình hoặc xóm, phố em.

M: Đề nghị làm khu vui chơi cho trẻ em.

2. Trong mỗi trường hợp trên, em cần viết đơn gửi ai hoặc cơ quan, tổ chức nào?

KỂ CHUYỆN (trang 23)

1. Nghe và kể lại câu chuyện

hinh-anh-bai-2-cham-hoc-cham-lam-9493-4

hinh-anh-bai-2-cham-hoc-cham-lam-9493-5

Gợi ý

1. Bố của Xtác-đi lo lắng điều gì về con trai?

2. Khi bị các bạn trêu, thái độ của Xtác-đi thế nào?

3. Nhờ cố gắng, Xtác-đi đã đạt được kết quả học tập như thế nào?

4. Bố của Xtác-đi làm gì và nói gì khi biết kết quả học tập của con trai?

2. Trao đổi về câu chuyện

a) Điều gì ở cậu bé Xtác-đi khiến các bạn khâm phục?

b) Câu chuyện trên gợi cho em những cảm nghĩ gì?

BÀI ĐỌC 2 (trang 24)

Lên rẫy

(Trích)

              Em cùng mế lên rẫy

              Gùi đung đưa, đung đưa

              Con chó vàng quấn quýt

              Theo bước chân nô đùa.

              Kìa Mặt Trời mới ló

              Trên đầu chị tre xanh

              Sương giăng đèn ngọn cỏ

              Tia nắng chuyền long lanh

              Bao nhiêu ngày chăm học

              Mong đợi đến cuối tuần

              Được giúp mế làm rẫy

              Xôn xao hoài bước chân.


              Rẫy nhà em đẹp lắm

              Bắp trổ cờ non xanh

              Lúa làm duyên con gái

              Suối lượn lờ vây quanh…

              Rừng đẹp tựa bức tranh

              Phong lan muôn sắc nở

              Hoa chuối màu thắm đỏ

              Giăng mắc như đèn lồng…

ĐỖ TOÀN DIỆN

hinh-anh-bai-2-cham-hoc-cham-lam-9493-6

CHÚ THÍCH VÀ GIẢI NGHĨA

- Rẫy: đất trồng trọt ở vùng rừng núi.

- Mế: mẹ (cách gọi của một số dân tộc thiểu số)

- Gùi: đồ đan bằng mây, tre, để mang đồ đạc trên lưng.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Bài thơ ấy là lời của ai? Bạn ấy đi đâu?

2. Cảnh vật thiên nhiên trên đường đi đẹp như thế nào?

3. Tìm những từ ngữ thể hiện cảm xúc của bạn nhỏ khi được giúp mế làm rẫy.

4. Vẻ đẹp của rẫy và khu rừng được tác giả miêu tả qua những hình ảnh nào?

5. Em có cảm nghĩ gì về bạn nhỏ trong bài thơ?

* Học thuộc lòng 4 khổ thơ đầu.

LUYỆN TỪ VÀ CÂU (trang 25)

Danh từ chung, danh từ riêng

I. Nhận xét

1. Tìm danh từ trong câu sau:

Lớp Minh có thêm học sinh mới. Đó là một cô bạn có cái tên rất ngộ: Thi Ca.

Nguyễn Thị Kim Hòa

2. Những danh từ nào ở câu trên được viết hoa? Vì sao?

II. Bài học

1. Danh từ chung là tên của một loại sự vật.

2. Danh từ riêng là tên riêng của một sự vật. Danh từ riêng được viết hoa.

III. Luyện tập

1. Tìm danh từ trong các câu sau và xếp chúng thành hai nhóm: danh từ chung, danh từ riêng.

Bố mẹ và chị xuống Phiêng Quảng làm ruộng. Hôm nay, A Lềnh chở ngô xuống cho bố mẹ.

Tô Hoài

Danh từ chung                                  Danh từ riêng

2. Viết một đoạn văn ngắn (2 – 3 câu) về quê hương em (hoặc nơi em ở). Chỉ ra các danh từ chung và danh từ riêng trong đoạn văn đó.

BÀI VIẾT 2 (trang 25)

Luyện tập viết đơn

(Thực hành viết)

Đề bài

Dựa vào nội dung đã chuẩn bị ở Bài viết 1, viết một lá đơn theo 1 trong 3 đề sau:

a) Viết đơn xin tham gia một hoạt động học tập (hoặc lao động, thể thao, văn nghệ).

b) Viết đơn xin nghỉ học vì lí do sức khỏe hoặc lí do khác.

c) Viết đơn trình bày nguyện vọng của tổ hoặc lớp em.

Gợi ý

Em thực hiện các việc 4, 5 theo quy tắc Bàn tay.

BÀI ĐỌC 3 (trang 26, 27)

Cô giáo nhỏ

hinh-anh-bai-2-cham-hoc-cham-lam-9493-7

Đã hơn một tháng nay, hễ tôi hỏi đến cuốn truyện tranh Giên mượn, em lại lúng búng: “Xin lỗi cô, em quên mang theo. Cô đừng báo với nhà trường ạ”.

Giên gọi là trường nhưng thực chất đây chỉ là lớp dạy chữ miễn phí ở một vùng quê châu Phi hẻo lánh. Đa số trẻ em ở đây phải ở nhà bế em, nấu nướng hoặc ra đồng giúp cha mẹ. Chỉ chừng hai chục em được đi học.

Tối hôm đó, mất hai giờ đồng hồ vượt qua những quãng đồng vắng, tối tăm, tôi mới tìm đến được xóm nhà Giên. Người ta chỉ cho tôi một túp lều. Tới sát cánh cửa đan bằng thân sậy khép hờ, tôi nghe thấy những tiếng ê a đánh vần.

Tôi nhìn qua khe cửa. Khoảng sáu, bảy đứa trẻ ngồi quanh bếp lửa. cạnh chúng là một phụ nữ trẻ và một bà lão. Hai người lớn chụm môi cố vật lộn với mấy từ khó. Ngón tay họ dò trên chính cuốn sách mà Giên mượn về. Đám trẻ con đã đọc xong ngóng cổ chờ hai người phụ nữ đánh vần nốt. “Cô giáo” Giên đang nhiệt tình chỉ bảo “học trò”.

Mẹ của Giên ra mở cửa, không giấu nổi vẻ ngạc nhiên.

- Ông bà, cha mẹ rồi tới các anh chị tôi, không ai biết chữ cả. Tôi cũng không nốt. – Bà mẹ trẻ nói.

- Từ cha sinh mẹ đẻ, có bao giờ tôi được học chữ. Giờ tôi biết kha khá rồi đấy. Tôi đọc cô giáo nghe thử nhé. – Bà của Giên ngượng nghịu nhìn cuốn sách lấm lem nhọ nồi.

Cũng như ở lớp, Giên lại thì thào: “Em xin lỗi cô”. Nhưng rồi em tròn mắt ngạc nhiên trước câu trả lời nghẹn ngào của tôi: “Ồ không, Giên! Cô phải xin lỗi em mới đúng.”.

Theo KHÁNH LINH (Báo Người lao động)

CHÚ THÍCH VÀ GIẢI NGHĨA

- Miễn phí: cho phép hưởng một dịch vụ mà không phải trả tiền.

- Hẻo lánh: (nơi) xa, ít người qua lại.

- Ngóng cổ: trông chờ, mong đợi một điều gì đó.

- Cha sinh mẹ đẻ: lúc mới sinh ra (thường dùng để nhấn mạnh điều từ trước tới nay chưa từng thấy chưa từng có).

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Trường học của Giên ở đâu? Ngôi trường này có gì đặc biệt?

2. Cô giáo đã chứng kiến việc gì lúc đến nhà Giên?

3. Theo em, vì sao Giên không trả được sách đúng hạn?

4. Vì sao cô giáo nghẹn ngào nói: “Ồ không, Giên! Cô phải xin lỗi em mới đúng” khi Giên xin lỗi cô?

5. Việc làm của Giên đáng khen như thế nào?

BÀI VIẾT 3 (trang 27)

Trả bài viết đoạn văn về một nhân vật

1. Nghe cô giáo (thầy giáo) nhận xét chung về bài viết của cả lớp.

2. Tham gia sửa bài cùng cả lớp: sửa các lỗi chung về cấu tạo và nội dung đoạn văn, lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả,…

Lưu ý về các lỗi thường gặp khi viết đoạn văn về một nhân vật:

a) Lỗi về cấu tạo

- Đoạn văn không có câu giới thiệu tên nhân vật, tên câu chuyện.

- Các câu trong đoạn văn không được sắp xếp theo trình tự hợp lí.

b) Lỗi về nội dung

- Không thể hiện được cảm nghĩ về nhân vật mà chỉ kể lại câu chuyện.

- Có những chi tiết không đúng với nội dung câu chuyện.

- Thể hiện cách hiểu không đúng về nhân vật.

3. Tự sửa đoạn văn của mình.

4. Đổi bài cho bạn để kiểm tra sửa lỗi.

TRAO ĐỔI (trang 28)

Chăm học, chăm làm

Chọn 1 trong 2 đề sau:

1. Trình bày ý kiến về tính cách của nhân vật trong một câu chuyện đã học ở bài 2.

a) Nhân vật Cao Bá Quát trong chuyện Văn hay chữ tốt.

b) Nhân vật Xtác-đi trong câu chuyện Tấm huy chương.

c) Nhân vật Giên trong câu chuyện Cô giáo nhỏ.

hinh-anh-bai-2-cham-hoc-cham-lam-9493-8

Gợi ý về nội dung trao đổi

a) Giới thiệu tên nhân vật và câu chuyện

M: - Tên nhân vật: Giên.

     - Tên câu chuyện Cô giáo nhỏ.

b) Tính cách của nhân vật

M: Cô bé Giên chăm chỉ, biết đem những điều đã học ở lớp để dạy cho người thân, bạn bè

2. Trao đổi với các bạn về những việc làm của em (hoặc của một người mà em biết) thể hiện đức tính chăm chỉ trong học tập và lao động.

hinh-anh-bai-2-cham-hoc-cham-lam-9493-9

Gợi ý về nội dung trao đổi

a) Giới thiệu nội dung trình bày (theo đề tài)

b) Nêu biểu hiện của tính chăm chỉ trong học tập và lao động

M: - Học bài và làm bài đầy đủ, tìm cách áp dụng đều đã học vào cuộc sống.

     - Chăm làm việc nhà việc lớp.

Gợi ý về cách trình bày, trao đổi

Trao đổi trong nhóm, lớp

Người nói

Người nghe

Trình bày nội dung đã chuẩn bị (có thể dùng tranh ảnh, sơ đồ,...).

Trả lời câu hỏi của các bạn.

Lắng nghe, ghi chép, chuẩn bị câu hỏi.

- Đặt câu hỏi với bạn.

- Nêu nhận xét về cách kể (hoặc ý kiến) của bạn.

hinh-anh-bai-2-cham-hoc-cham-lam-9493-10

BÀI ĐỌC 4 (trang 29, 30)

Bài văn tả cảnh

hinh-anh-bai-2-cham-hoc-cham-lam-9493-11

Mấy hôm trước, Bé đi học trước cả lúc con lợn ủn ỉn đòi ăn trong chuồng.

Ông hỏi:

- Cháu đi học sớm thế?

Bé thưa:

- Cháu có việc ở lớp ạ.

Bé chưa dám nói thật với ông là Bé phải ra đầu làng có việc, sợ ông cười. Nhưng hôm nay, tan học về, vừa treo túi sách lên cột, Bé đã khoe:

- Cháu được 9 điểm bài tập làm văn, ông ạ.

Rồi bé kể:

- Cháu mất công lắm đấy. Phải mấy buổi sáng đứng ở đầu làng để quan sát. Rồi cháu viết, cháu lại viết lại, cháu chữa, cháu…

Thấy Bé cứ rối rít, ông bảo:

- Điểm giỏi thế nào, cháu đọc ông nghe bài văn, ông mới biết được chứ.

- Cô giáo cháu cho đề bài: “Tả cảnh đi làm đồng buổi sáng”. Cháu đã viết thế này, ông nghe nhé:

Buổi sáng, gà hàng xóm le te gáy. Những con lợn trong chuồng đã ủn ỉn đòi ăn. Trên mái nhà, những làn khói bếp lan nhẹ nhàng.

Mọi người tập trung ở đầu làng. Đầu tiên là các cụ phụ lão. Các cụ đang trồng vải thiều dưới bãi. Rồi đến các anh chị vác quốc, vác vồ lũ lượt đi. Hôm nay chủ nhật, các bạn học sinh lớp 4B cũng ra đồng.

Cánh đồng làng em đang giữa vụ trồng bí. Muốn đến tháng Ba có hoa bí nở vàng rực rỡ và quả bí non để nấu canh thì bây giờ phải chăm vun xới rồi.

Chẳng mấy chốc, từ con đường bạch đàn thẳng tắp, từng đoàn người đã kéo xuống đồng. Tiếng nói chuyện, cười đùa ồn ã, át cả cái rét buốt. Một ngày lao động bắt đầu.

Nghe xong, ông cười khà khà:

- Sáng hôm ấy, có cả ông xuống bãi trồng vải thiều đấy. Cháu giỏi quá! Viết như hệt!

Được ông khen, Bé vui lắm.

Theo TÔ HOÀI

CHÚ THÍCH VÀ GIẢI NGHĨA

- Phụ lão: người già.

- Vải thiều: loại vải có quả ngon, hạt nhỏ.

- Vồ: dụng cụ bằng gỗ chắc, nặng, có cán dùng để đập, nện.

- Bạch đàn (khuynh diệp): loại cây to, thân thẳng, lá có tinh dầu để làm thuốc.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Vì sao mấy hôm trước Bé đi học sớm?

2. Bài tập làm văn của Bé viết về nội dung gì?

3. Bé đã làm những việc gì để viết bài tập làm văn đó thật hay?

4. Ông đã khen bé như thế nào?

5. Tìm một số hình ảnh trong bài tập làm văn để hiểu vì sao ông khen Bé như vậy.

LUYỆN TỪ VÀ CÂU (trang 30)

Luyện tập về danh từ

1. Tìm và xếp các danh từ trong đoạn văn sau đây vào nhóm thích hợp:

Buổi sáng, gà hàng xóm le te gáy. Những con lợn trong chuồng đã ủn ỉn đòi ăn. Trên mái nhà, những làn khói bếp lan nhẹ nhàng. Mọi người tập trung ở đầu làng. Đầu tiên là các cụ phụ lão. Các cụ đang trồng vải thiều dưới bãi. Rồi đến các anh chị vác quốc, vác vồ lũ lượt đi. Hôm nay chủ nhật, các bạn học sinh lớp 4B cũng ra đồng.

Chỉ người                 Chỉ thời gian                 Chỉ vật                 Chỉ con vật

2. Xếp danh từ riêng trong các câu dưới đây vào nhóm thích hợp:

Nguyễn Hiền quê ở thôn Dương A, nay thuộc xã Nam Thắng, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định. Ông nổi tiếng là thần đồng. Dưới thời vua Trần Thái Tông, ông đỗ trạng nguyên khi mới 12 tuổi.

Tên người                          Tên địa lí

3. Hãy viết đoạn văn (4 – 5 câu) về một người chăm chỉ học tập hoặc ham thích lao động. Chỉ ra các danh từ chung và danh từ riêng em đã sử dụng trong đoạn văn.

GÓC SÁNG TẠO (trang 31)

Đố vui: Ai chăm, ai ngoan?

1. Mỗi học sinh chuẩn bị câu đố bí mật theo 1 trong 2 cách:

a) Viết một đoạn văn (hoặc đoạn thơ) về một người bạn chăm học, chăm làm trong lớp (giấu tên). Đố là ai?

b) Viết một đoạn văn (hoặc chép một đoạn thơ, câu đố, câu hát) về một con vật chăm chỉ (giấu tên). Đố là con gì?

hinh-anh-bai-2-cham-hoc-cham-lam-9493-12

2. Gắn câu đố bí mật lên cây hoa.

3. Hái hoa và giải câu đố.

TỰ ĐÁNH GIÁ (trang 31, 32)

A. Đọc và làm bài tập

Đồng cỏ nở hoa

Bống là một cô bé có tài hội họa.

Người phát hiện ra điều này trước hết là bác Lan, chị gái của bố Bống. Thực ra, lúc đầu bác Lan chỉ thấy hơi là lạ, vì bé con mới học tiểu học mà sao nó lại mê vẽ thế. Nó vẽ như người ta thở, như người ta nhìn, như người ta nghe. Nó vẽ các nàng tiên, các cô công chúa, các chàng hoàng tử.

Cái Bống rất hay vẽ, nhưng đáng chú ý hơn nữ là nó vẽ rất giống. Con mèo Kết ra con mèo Kết. Con chó Lu ra con chó Lu. Cây cau ra cây cau. Bố Lít nó ra bố Lít. Mẹ Phít nó cũng chẳng lẫn được với ai, cái mặt tròn như đồng xu với hai con mắt lá răm.

hinh-anh-bai-2-cham-hoc-cham-lam-9493-13

Bác Lan đưa tranh của Bống cho ông họa sĩ Phan xem để hỏi ý kiến. Ông họa sĩ xem cả xấp tranh vẽ con chó, con mèo, cây cau, chân dung bố, mẹ Bống thì tặc lưỡi trầm trồ: “Chà chà! Vẽ như đồng cỏ đến kì nở hoa! Vẽ được lắm, được lắm!”. Đoạn, ông nói: “Còn những bức nào nữa, cho ông xe vơi nào!”. Bống đưa cho ông cả tập tranh giấu trong cặp. Ông trố mắt, chỉ từng bức:

- Sao dưới bụng con gà mái mẹ lại có một hàng chấm chấm?

- Đó là tí của nó ạ. Không có tí, gà con bú mẹ sao được ạ.

- Thế là con chuột nhắt đứng cạnh cái vòng tròn có hai chóp nhọn là cái gì?

- Là lưng con mèo. Ý cháu là … hỡi tên chuột kia, mi hãy giờ hồn, mèo chưa quay đầu lại đâu!

Theo MA VĂN KHÁNG

CHÚ THÍCH VÀ GIẢI NGHĨA

- Đoạn: rồi, xong, sau đó.

- Giờ hồn: từ dùng với ý đe dọa.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Những chi tiết nào trong bài cho thấy Bống rất mê vẽ? Tìm các ý đúng:

a) Bống là một cô bé có tài hội họa.

b) Bống mới học tiểu học mà rất mê vẽ.

c) Bống vẽ như người ta thở, như người ta nhìn, như người ta nghe.

d) Bống vẽ rất giống. Con mèo Kết ra con mèo Kết. Con chó Lu ra con chó Lu.

2. Theo em, vì sao Bống vẽ rất đẹp? Tìm các ý đúng:

a) Bống có năng khiếu hội họa.

b) Bống rất chăm tập vẽ.

c) Bống được bố mẹ hướng dẫn.

d) Bống được họa sĩ Phan dạy.

3. Em hiểu thế nào về nhận xét của ông họa sĩ: Bống vẽ như “đồng cỏ đến kì nở hoa”? Tìm ý đúng:

a) Bống thường vẽ những đồng cỏ đang nở hoa.

b) Bống thường vẽ những người thân, những vật gần gũi với bạn ấy.

c) Tranh Bống vẽ sống động, thể hiện một tài năng nhiều hứa hẹn.

d) Ý kiến khác (nêu ý kiến đó).

4. Ghi lại các danh từ riêng trong bài đọc.

5. Viết đoạn văn về hứng thú học tập (hoặc ham thích lao động, vẽ tranh, chơi đàn, luyện tập thể thao,…) của một người mà em biết hoặc được nghe kể.

B. Tự nhận xét

1. Em đạt yêu cầu ở mức nào?

2. Em cần cố gắng thêm về mặt nào?

Tin tức mới


Đánh giá

Bài 2. Chăm học, chăm làm | Tiếng Việt 4 - Tập Một | MĂNG NON - Lớp 4 - Cánh Diều

Tổng số sao của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Xếp hạng: 5 / 5 sao

Bình Luận

Để Lại Bình Luận Của Bạn

Tin tức mới

Bộ Sách Lớp 4

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

Sách Bài Tập

Sách bài tập tất cả các khối lớp

Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo

Bộ sách Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo là sự kết hợp giữa ngôn ngữ Tiếng Anh theo lối giảng dạy truyền thống và cập nhật những phương thức quốc tế

Cánh Diều

Bộ sách giáo khoa của Nhà xuất bản Cánh Diều

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách Cánh Diều

Lớp 1

Sách giáo khoa dành cho lớp 1

Lớp 6

Sách giáo khoa dành cho lớp 6

Lớp 5

Sách giáo khoa dành cho lớp 5

Lớp 4

Sách giáo khoa dành cho lớp 4

Lớp 2

Sách giáo khoa dành cho lớp 2

Lớp 3

Sách giáo khoa dành cho lớp 3

Lớp 7

Sách giáo khoa dành cho lớp 7

Lớp 8

Sách giáo khoa dành cho lớp 8

Lớp 9

Sách giáo khoa dành cho lớp 9

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.