Nội Dung Chính
- I. Đặc điểm thực vật học và yêu cầu ngoại cảnh
- 1. Đặc điểm thực vật học
- 2. Yêu cầu ngoại cảnh
- II. Quy trình kĩ thuật trồng và chăm sóc
- 1. Kĩ thuật trồng
- 2. Kĩ thuật chăm sóc
- III. Kĩ thuật cắt tỉa, tạo tán
- 1. Thời kì kiến thiết cơ bản
- 2. Thời kì kinh doanh
- IV. Kĩ thuật điều khiển ra hoa, đậu quả
- 1. Thúc đẩy khả năng ra hoa
- 2. Tăng khả năng đậu quả
(Trang 27)
Bài 4: KĨ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY NHÃN
Hình 4.1. Cây nhân
Sau bài học này, em sẽ:
• Phân tích được đặc điểm thực vật học, yêu cầu ngoại cảnh của cây nhãn.
• Nêu được quy trình trồng, chăm sóc, kĩ thuật tỉa cành, tạo tán, điều khiển ra hoa, đậu quả cho cây nhãn.
Quan sát Hình 4.1 và mô tả một số đặc điểm thực vật học của cây nhãn. Em có biết, quả nhãn được thu hoạch vào tháng nào trong năm?
I. Đặc điểm thực vật học và yêu cầu ngoại cảnh
1. Đặc điểm thực vật học
Cây nhãn (Dimocarpus longan Lour.), thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae) là một trong những loại cây ăn quả chủ lực của nước ta. Cây nhãn có các đặc điểm thực vật học
chính như sau:
a) Bộ rễ
Rễ nhãn ăn rất sâu và rộng, ở những vùng đất tơi xốp, rễ có thể ăn sâu từ 4 m đến 5 m và ăn rộng hơn so với tán từ 1 lần đến 3 lần, tuy nhiên rễ tơ tập trung chủ yếu ở khu vực hình chiếu của tán và ở tầng sâu khoảng 0 – 50 cm.
b) Thân, cành
Cây nhãn là cây thân gỗ, nhiều cành, cây trưởng thành có thể cao từ 10 m đến 15 m, đường kính tán từ 8 m đến 10 m. Một năm, cây nhãn có thể ra từ 3 đợt đến 5 đợt cành, trong đó có 3 đợt chính là cành xuân, cành hè và cành thu. Khi trồng cần căn cứ vào đường kính tán của từng giống đề bố trí khoảng cách trồng phù hợp.
c) Lá
Nhãn có lá kép lông chim, mọc so le, lá xanh quanh năm, mỗi lá dài khoảng 15 – 25 cm, với từ 6 là đến 10 lá chét ở bên (Hình 4.2c). Các lá non mới mọc có màu đỏ tím hay đỏ nâu và chuyển dần sang màu xanh khi lá trưởng thành.
d) Hoa
Hoa nhãn nhỏ, màu vàng lục đến hơi nâu, mọc thành chùm ở đầu cành hay nách lá. Nhãn có ba loại hoa: hoa cái (Hình 4.2a), hoa đực (Hình 4.2b) và hoa lưỡng tính. Số lượng hoa đực thường lớn hơn rất nhiều so với hoa cái và hoa lưỡng tính.
(Trang 28)
e) Quả
Quả nhãn được hình thành chủ yếu từ hoa cái, có hình tròn, vỏ ngoài nhẵn, có màu vàng tươi đến vàng xám tuỳ theo giống (Hình 4.2d), hạt màu đen. Thịt quả màu trắng đục, tỉ lệ thịt quả (cùi) chiếm từ 25% đến 65% khối lượng quả tuỳ theo từng giống.
KHÁM PHÁ
Quan sát Hình 4.2 và nêu đặc điểm thực vật học của cây nhãn tương ứng với các ảnh trong hình.
a) Hoa cái
b) Hoa đực
c) Lá nhãn
d) Quả nhãn
Hình 4.2. Một số bộ phận của cây nhãn
2. Yêu cầu ngoại cảnh
a) Nhiệt độ
Cây nhãn là loại cây ăn quả của vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, nhiệt độ thích hợp cho cây nhãn sinh trưởng, phát triển là từ 21 °C đến 27 °C. Đối với các giống nhãn ở miền Bắc (chủ yếu là có nguồn gốc á nhiệt đới), để cho cây phân hoá được mầm hoa tốt cần có nhiệt độ thấp trên dưới 10 °C trong thời gian từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau. Đối với các giống nhãn trồng ở các tỉnh phía Nam (chủ yếu là có nguồn gốc nhiệt đới), đòi hỏi phải có một mùa đông ngắn với nhiệt độ từ 17 °C đến 22 °C trong thời gian từ 8 tuần đến 10 tuần đề kích thích sự ra hoa.
(Trang 29)
b) Lượng mưa và độ ẩm
Nhãn là cây ưa ẩm nhưng không chịu úng và rất nhạy cảm với việc ngập nước kéo dài. Lượng mưa thích hợp cho cây nhãn sinh trưởng, phát triển trong khoảng 1 200 – 1600 mm/năm, độ ẩm không khi từ 70% đến 90%. Cây nhãn cần nhiều nước trong thời kì ra hoa và sinh trưởng của quả, cần ít nước trong thời kì quả chín. Trong thời kì nở hoa, nếu mưa nhiều sẽ ảnh hưởng đến quá trình thụ phấn, thụ tinh của hoa, tỉ lệ đậu quả sẽ thấp.
c) Ánh sáng
Nhãn là cây ưa sáng, ánh sáng chiếu được vào bên trong tán giúp cây sinh trưởng. phát triển tốt. Tuy nhiên, các giống nhãn ở miền Bắc không thích hợp với ánh sáng có cường độ mạnh; các giống nhãn ở miền Nam nếu bị rợp bóng, cây sẽ cho ít quả, chỉ những cành nhận đầy đủ ánh sáng mới ra hoa, đậu quả tốt.
d). Đất trồng
Nhãn có thể trồng trên nhiều loại đất kể cả các vùng đất nhiễm mặn. Tuy nhiên, đất trồng nhãn thích hợp nhất là đất cát, cát pha và phù sa ven sông, độ pH từ 5,5 đến 6,4.
e) Gió
Nhãn là cây giao phấn, vì vậy gió có tác dụng hỗ trợ hoa thụ phấn, thụ tinh. Tuy nhiên, nếu gió to có thể làm rụng hoa, rụng quả, gãy cành, thậm chí đồ cây. Vì vậy, cấn trồng cây chắn gió thích hợp cho vườn trồng nhãn; cắt tỉa thường xuyên để tạo độ thông thoáng và khống chế chiều cao của tán cây nhằm hạn chế tác động của gió.
KẾT NỐI NĂNG LỰC
Sử dụng internet, sách, báo,... kể tên một số vùng trồng nhãn chính của Việt Nam.
Cây nhãn là một trong những loại cây ăn quả chủ lực của nước ta. Tính đến năm 2022, diện tích trồng nhãn của cả nước đạt xấp xỉ 82 nghìn ha, sản lượng trên 600 nghìn tấn. Trong đó, miền Bắc có gần 47 nghìn ha, sản lượng trên 280 nghìn tấn, tập trung tại các tỉnh Sơn La, Hưng Yên, Bắc Giang, Thái Nguyên, ... miền Nam có diện tích gần 35 nghìn ha với sản lượng trên 320 nghìn tấn, tập trung tại các tỉnh Tây Ninh, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Sóc Trăng,...
(Nguồn: Sổ tay hướng dẫn kĩ thuật canh tác cây nhân thích ứng với biến đổi khi hậu – NXB Nông nghiệp, năm 2021)
II. Quy trình kĩ thuật trồng và chăm sóc
1. Kĩ thuật trồng
a) Thời vụ
Thời vụ trồng nhãn tốt nhất là vào mùa mưa.
- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên: trồng từ tháng 6 đến tháng 7.
(Trang 30)
- Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ: trồng từ tháng 8 đến tháng 9.
- Miền Bắc: thời điểm trồng thích hợp là vụ xuân (tháng 2 đến tháng 4) và vụ thu (tháng 8 đến tháng 10).
b) Khoảng cách
Khoảng cách trồng phù hợp là cây cách cây và hàng cách hàng từ 6 m đến 7 m tương đương với mật độ khoảng 280 cây/ha.
c) Chuẩn bị hố trồng
Đào hố bằng dụng cụ thích hợp (xẻng, thưởng, cuốc,...). Trộn đều phần đất đã đào với toàn bộ lượng phân bón lót, sau đó lấp trở lại hỗ trồng. Kích thước hố và lượng phân bón lót được chuẩn bị như Bảng 4.1.
Bảng 4.1. Chuẩn bị hố trồng cây
Loại đất trồng | Kích thước hố trồng (cm) | Lượng phân bón (kg/hố) | |||
Rộng | Sâu | Phân hữu cơ | Phân lân | Vôi bột | |
Thời kì kiến thiết cơ bản | 80 | 40-60 | 20,0-30,0 | 0,5-0,7 | 0,5 |
Thời kì kinh doanh | 100 | 60-80 | 30,0-50,0 | 0,7-1,0 | 0,5 |
(Nguồn: Sổ tay hướng dẫn kĩ thuật canh tác cây nhãn thích ứng với biển đổi khí hậu - NXB Nông nghiệp, năm 2021)
KHÁM PHÁ
Nếu thời vụ trồng nhãn thích hợp ở một số địa phương mà em biết.
d) Trồng cây
Tạo một hố nhỏ chính giữa hố trồng, xé bỏ túi bầu và đặt cây xuống, lấp đất cao hơn mặt bầu từ 2 cm đến 3 cm, dùng tay nén chặt xung quanh gốc cây. Vun đất mặt vào quanh gốc cây tạo thành ụ hình lòng chảo. Cắm cọc chống và dùng dây mềm buộc cố định cây. Phủ gốc bằng xác thực vật khô và tưới đẫm nước xung quanh gốc cây.
Một số giống nhãn được trồng phổ biến ở Việt Nam
Ở các tỉnh miền Bắc hiện có các giống nhãn chín sớm (thu hoạch trong tháng 7) như giống PHS 1, PHS2..., nhóm các giống nhãn chính vụ (thu hoạch trong tháng 8) như Hương Chi, PHM99-1.1; nhóm các giống nhãn chín muộn (thu hoạch trong tháng 9) như HTM, HTM2, PHM99-1.1 (vì giống này có thời gian giữ quả trên cây lấu). Ở các tỉnh phía Nam hiện nay đang được trồng phổ biến là Edor (giống nhãn nhập từ Thái Lan), Xuồng cơm vàng, nhãn Long, nhãn Tiêu da bò, ...
(Trang 31)
2. Kĩ thuật chăm sóc
a) Làm cỏ, vun xới
Làm cỏ, vun xới xung quanh gốc từ 2 lần đến 3 lần/năm trong phạm vi tán cây. Có thể trồng xen cây họ Đậu để cải tạo đất và hạn chế cỏ dại.
b) Bón phân thúc
* Lượng bón
Lượng phân bón thúc hằng năm cho cây nhãn tiến hành theo Bảng 4.2.
Bảng 4.2. Lượng phân bón thúc hằng năm cho cây nhãn
Thời kì | Lượng phân bón (kg/cây/năm) | |||
Phân hữu cơ | Phân đạm | Phân lân | Phân kali | |
Thời kì kiến thiết cơ bản | 10,0-30,0 | 0,6-1,0 | 2,9-3,7 | 0,7-1,1 |
Thời kì kinh doanh | 30,0-50,0 | 1,7-3,5 | 3,0-5,0 | 2,0-4,0 |
(Nguồn: Sổ tay hướng dẫn kĩ thuật canh tác cây nhãn thích ứng với biển đổi khí hậu - NXB Nông nghiệp, năm 2021)
* Thời điểm và mục đích bón phân:
- Thời kì kiến thiết cơ bản: Lượng phân bón được chia đều làm 4 đến 5 lần, bón vào thời gian từ tháng 3 đến tháng 8 để cây phát triển bộ khung tán, tạo cơ sở cho sự hình thành năng suất ở thời kì sau. Toàn bộ lượng phân hữu cơ được bón một lần vào cuối năm.
- Thời kì kinh doanh: Lượng phân bón được chia làm 4 lần (Bảng 4.3).
Bảng 4.3. Bón phân thúc cho nhãn ở thời kì kinh doanh
Thời điểm bón phân | Lượng và loại phân bón | Mục đích bón phân |
Lần 1 (sau thu hoạch quả) | 100% phân hữu cơ + 30% phân đạm + 70% phân lân + 30% phân kali. | Khôi phục sinh trưởng của cây, thúc đẩy các đợt lộc mới. |
Lần 2 (khi cây bắt đầu ra hoa) | 30% phân đạm +30% phân lân + 20% phân kali. | Thúc đẩy ra hoa đồng loạt, cung cấp dinh dưỡng đầy đủ để nuôi hoa. |
Lần 3 (khi đậu quả) | 30% phân đạm + 30% phân kali. | Tăng cường đậu quả và thúc quả lớn. |
Lần 4 (sau lần 3 một tháng) | 100% phân đạm + 20% phân kali. | Thúc quả lớn và tích lũy vật chất trong quả. |
* Cách bón:
- Đối với bón lần 1 (bón sau thu hoạch quả): Kết hợp bón phân vô cơ với toàn bộ lượng phân hữu cơ bằng cách đào rãnh rộng khoảng 20 – 30 cm, sâu khoảng 15 – 20 cm xung quanh gốc cây theo hình chiếu của tán, rải phân hữu cơ xuống trước, sau đó đến phân vỡ cơ, lấp đất và tưới nước giữ ẩm.
(Trang 32)
- Các lần bón sau: Hoà tan phân vào nước để tưới cho cây hoặc rải đều phân theo hinh chiếu tán cây (cách gốc khoảng 50 cm), tưới nước để phân tan và ngắm vào đất, sau đó tưới giữ ẩm thường xuyên đề cây hấp thụ phân bón hiệu quả.
KHÁM PHÁ
Vì sao khi bón phân cho nhãn lại bón xung quanh gốc cây theo hình chiếu của tán ?
c) Tưới nước
- Thời kì kiến thiết cơ bản: Cần tưới nước đầy đủ đề cây nhãn sinh trưởng nhanh, tạo bộ khung tán khoẻ mạnh, đủ lớn để bước vào thời kì kinh doanh. Định kì một tuần đến hai tuần tưới một lần; tuỳ theo tuổi cây, mỗi lần tưới từ 10 lít đến 30 lit/cây.
- Thời kì kinh doanh: Tưới nhiều nước sau những đợt bón phân. Lượng nước và số lần tưới cụ thể như sau:
+ Giai đoạn cây phân hoá mầm hoa (tháng 11 – 12): Chỉ tưới khi cây có hiện tượng héo hoặc tình trạng đất quá khô kéo dài, lượng nước tưới từ 25 lít đến 40 lít/cây.
+ Giai đoạn quả thành thục và chín (cuối tháng 5 đến thu hoạch): Chỉ tưới khi nắng nóng kéo dài, lượng nước tưới từ 25 lít đến 40 lít/cây.
+ Các giai đoạn còn lại. Định kì 15 ngày tưới một lần, lượng nước tưới từ 50 đến 80 lít/cây.
Ưu tiên sử dụng các kĩ thuật tưới nước tiết kiệm (tưới nhỏ giọt, tưới phun mưa,...) để bảo vệ nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu.
d) Một số sâu, bệnh hại và biện pháp phòng, trừ
* Một số loại sâu hại
- Bọ xít nâu (Tessaratoma papillosa): Bọ xít qua đông trên cây nhãn, sau đó đẻ trứng (Hình 4.3a). Sâu non chích hút các đợt lộc non, hoa, quả non, gây rụng hoa, rụng quả.
- Sâu đục quả (Conogethes punctiferalis): Có nhiều loại sâu đục quả nhãn, chúng gây hại từ khi quả mới hình thành đến khi quả chín (Hình 4.3b). Hậu quả gây ra là làm rụng quả hoặc tạo điều kiện cho nấm, vi khuẩn xâm nhập gây thối quả.
- Sâu đục thân (Nadezhdiella cantori): Trưởng thành đẻ trứng vào các kẽ nứt của vỏ cây. Sâu non nở ra đục từ vỏ vào bên trong thân, cành lớn gây tổn thương cây (Hình 4.3c).
- Sâu đục gốc (Anoplophora chinensis): Sâu non đục chủ yếu ở phần gốc tạo thành vòng tròn khép kín quanh gốc cách mặt đất vài cm (Hình 4.3d). Khi bị hại nặng, vỏ gốc và một phần gỗ bị cắt đứt làm cho cây bị chết.
(Trang 33)
* Biện pháp phòng, trừ:
- Cắt tỉa, vệ sinh vườn, quét vôi gốc cây.
- Tuỳ theo từng loại sâu có biện pháp phù hợp như ngắt bỏ ổ trứng, bắt diệt trưởng thành hoặc sâu non, dùng dây thép luồn vào lỗ để diệt sâu đục thân,...
- Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục được phép sử dụng.
a) Bọ xít nâu hại nhãn
b) Sâu đục quả
c) Sâu đục thân
d) Sâu đục gốc nhãn
Hình 4.3. Một số loại sâu hại trên nhãn
* Một số bệnh hại
- Bệnh chổi rồng: Nguyên nhân gây bệnh chưa được xác định nhưng trung gian truyền bệnh được xác định là nhện lông nhung (Eriophyes dimocarpi). Chồi non bị bệnh mọc thành chùm với nhiều nhánh nhỏ, ngắn, biến dạng, nhánh hoa bị bệnh có cụm trông như bỏ chồi (nên được gọi là bệnh chổi rồng) (Hình 4.4a). Bệnh làm giảm khả năng đậu hoa, đậu quả, giảm chất lượng và năng suất quả.
- Bệnh thối quả: Bệnh do nấm Phytophthora sp. gây ra, thường xuất hiện vào thời kì mưa nhiều. Bệnh thường gây hại trên quả chín, làm quả bị nứt và thối (Hình 4.4b).
- Bệnh phấn trắng: Bệnh do nấm Oidium sp. gây ra. Bệnh gây hại làm cho hoa bị xoắn vặn, khô cháy, quả non bị nhỏ, vỏ quả bị đóng phấn trắng, nhất là ở vùng gần cuống.
- Bệnh khô cháy hoa: Bệnh do nấm Phyllosticta sp. hoặc Pestalotia sp. gây ra, thường xuất hiện vào thời kì mưa nhiều, độ ẩm không khí cao. Bệnh làm hoa bị khô và rụng.
(Trang 34)
a) Bệnh chổi rồng
b) Bệnh thối quả
Hình 4.4. Một số bệnh hại trên nhãn
* Biện pháp phòng, trừ:
Vệ sinh vườn, cắt tỉa cho cây thông thoáng, thu gom và tiêu huỷ những bộ phận bị bệnh. Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật có tác dụng trị nấm và tác nhân truyền bệnh.
III. Kĩ thuật cắt tỉa, tạo tán
1. Thời kì kiến thiết cơ bản
Khi cây có chiều cao khoảng 0,8 – 1,0 m, tiến hành bấm ngọn để tạo cành cấp 1. Khi cành cấp 1 dài khoảng 0,5 – 0,7 m, tiến hành bấm ngọn cành cấp 1 để tạo các cành cấp 2, cử như vậy cho đến khi cây có bộ khung, tán phân bố đều.
2. Thời kì kinh doanh
Sau khi thu hoạch, cắt tỉa toàn bộ cành tăm, cành bị sâu, bệnh, cành bị che sáng bên trong tán, cành vượt, cành sát mặt đất và cành đứng ở trung tâm tán cây, tạo cho cây thông thoáng. Khi cây ra hoa, đậu quả, tiến hành tia bỏ các chùm hoa, quả bị sâu, bệnh và các chùm hoa, quả nhỏ.
KHÁM PHÁ
Giải thích vai trò của việc cắt tỉa sau khi thu hoạch nhãn.
IV. Kĩ thuật điều khiển ra hoa, đậu quả
1. Thúc đẩy khả năng ra hoa
a) Biện pháp cơ giới
- Khoanh vỏ: Thực hiện vào tháng 12, dùng dụng cụ chuyên dụng khoanh một vòng khép kín tại cành cấp 1 hoặc cấp 2 ở độ cao từ 0,5 m đến 1,5 m so với mặt đất, độ rộng vết khoanh khoảng 0,3 – 0,5 cm. Đối với những cây sinh trưởng khoẻ, sau khi khoanh khoảng 15 – 20 ngày có thể khoanh thêm lẫn 2 với độ rộng vết khoanh khoảng 0,1 – 0,2 cm (Hình 4.5).
(Trang 35)
- Chặn rễ: Làm đứt bớt các rễ ở phần bề mặt nhằm ức chế sinh trưởng của cây. Biện pháp này ít được sử dụng hơn so với biện pháp khoanh vỏ.
Hình 4.5. Cây nhãn đã được khoanh vỏ
- Sử dụng hoá chất: Tưới
2. Tăng khả năng đậu quả
Bón bổ sung qua là một số loại phân bón đa lượng (N, P, K,...), vi lượng (Bo, Mn, Mo, Cu, Zn,...) và chất điều hoà sinh trưởng (α-NAA, ,...) vào thời kì cây ra hoa, đậu quả đề tăng khả năng đậu quả và ngăn rụng quả.
LUYỆN TẬP
1. Phân tích đặc điểm thực vật học và yêu cầu ngoại cảnh của cây nhãn.
2. Trình bày kĩ thuật trồng, chăm sóc cây nhãn. Nếu một số biện pháp kĩ thuật kích thích cây nhãn ra hoa, đậu quả.
VẬN DỤNG
Vận dụng kiến thức để thực hiện việc trồng và chăm sóc cây nhãn ở địa phương em.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn