BÀI 27: SINH SẢN Ở ĐỘNG VẬT | Sinh Học | CHƯƠNG 4: SINH SẢN Ở SINH VẬT - Lớp 11 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sinh học - Chương 4: Sinh sản ở sinh vật - Bài 27: Sinh sản ở động vật


(Trang 170)

YÊU CẦU CẦN ĐẠT

  • Phân biệt được các hình thức sinh sản vô tính ở động vật.
  • Phân biệt được các hình thức sinh sản hữu tính ở động vật.
  • Trình bày được quá trình sinh sản hữu tính ở động vật.
  • Phân tích được cơ chế điều hoà sinh sản ở động vật.
  • Trình bày được một số ứng dụng về điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người.
  • Nêu được một số thành tựu thụ tinh trong ống nghiệm.
  • Trình bày được các biện pháp tránh thai.
Sinh sản ở động vật khác với sinh sản ở thực vật như thế nào?

Động vật có hai phương thức sinh sản, đó là sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính. Sinh sản vô tính gặp ở các loài động vật có cấu tạo cơ thể đơn giản, còn sinh sản hữu tính có ở hầu hết động vật không xương sống và có xương sống.

I. SINH SẢN VÔ TÍNH Ở ĐỘNG VẬT

Các hình thức sinh sản vô tính ở động vật gồm phân đôi, nảy chồi, phân mảnh và trinh sinh.

1. Phân đôi

Phân đôi là hình thức sinh sản mà một cá thể mẹ phân đôi thành hai cá thể có kích thước gần bằng nhau.

Sinh sản bằng hình thức phân đối gặp ở hải quỳ.

2. Nảy chồi

Nảy chồi là hình thức sinh sản mà chồi mọc ra từ cơ thể mẹ, lớn dần lên, sau đó tách ra thành cơ thể mới.

Sinh sản bằng cách nảy chồi có ở Bọt biển, Ruột khoang (H27.1).

hinh-anh-bai-27-sinh-san-o-dong-vat-12898-0

Hình 27.1. Sinh sản bằng nảy chồi ở thuỷ tức

Cá thể mẹ

Chối bắt đầu nhô ra

Cá thể mẹ

Cả thế mới

(Trang 171)

3. Phân mảnh

Phân mảnh là hình thức sinh sản mà cơ thể mới phát triển từ mảnh tách ra từ cơ thể mẹ.

Sinh sản bằng cách phân mảnh gặp ở Giun dẹp, Bọt biển, sao biển (H 27.2).

hinh-anh-bai-27-sinh-san-o-dong-vat-12898-1

Hình 27.2. Sinh sản bằng phân mảnh ở sao biến

4. Trinh sinh

Trinh sinh là hình thức sinh sản, trong đó cơ thể mới phát triển từ trứng không được thụ tinh.

Trinh sinh gặp ở các loài chân đốt như ong, kiến, rệp. Một vài loài cá, lưỡng cư, bò sát cũng sinh sản theo cách này. Sinh sản theo kiểu trinh sinh thường xen kẽ với sinh sản hữu tính. Ví dụ: Ông mật chúa đẻ rất nhiều trứng, những trứng không thụ tinh sẽ phát triển thành ong đực có bộ nhiễm sắc thể đơn bội, còn những trứng thụ tinh phát triển thành ong thợ. Ong chúa có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội.

? DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM

1. Phân biệt hình thức sinh sản phân đôi, nảy chồi, phân mảnh và trình sinh.

2. Tại sao trong sinh sản vô tính ở động vật, các cá thể con giống nhau và giống cá thể mẹ về các đặc điểm di truyền?

II. SINH SẢN HỮU TÍNH Ở ĐỘNG VẬT

1. Các hình thức sinh sản hữu tính

Nếu dựa vào nơi phát triển phôi và sản phẩm sinh ra, hình thức sinh sản hữu tính có thể chia thành: đẻ trứng, đẻ trứng thai và đẻ con.

a) Đẻ trứng

- Trứng được con cái đẻ vào môi trường nước, con đực xuất tinh dịch lên trứng để thụ tinh (gọi là thụ tinh ngoài). Con non nở ra từ trứng phát triển thành con trưởng thành.

Cá, Lưỡng cư và nhiều loài động vật không xương sống đẻ trứng và trứng thụ tinh với tỉnh trùng trong môi trường nước.

- Trứng thụ tinh với tinh trùng bên trong cơ thể con cái (gọi là thụ tinh trong), tiếp đó con cái đẻ trứng đã thụ tinh vào môi trường sống. Con non nở ra từ trứng phát triển thành con trưởng thành.

(Trang 172)

Bò sát, Chim và nhiều loài động vật không xương sống đẻ trứng, trứng thụ tinh trong cơ thể con cái.

b) Đẻ trứng thai (noãn thai sinh)

Trứng thụ tinh với tinh trùng tạo thành hợp tử trong cơ thể con cái. Hợp tử được giữ lại và phát triển trong ống dẫn trứng của con cái nhờ chất dinh dưỡng dự trữ trong noãn hoàng. Đến một thời điểm nhất định, con non được mẹ đẻ ra.

Đẻ trứng thai gặp ở một số loài cá, một số loài bò sát và một số loài chân khớp.

c) Đẻ con (thai sinh)

Trứng thụ tinh với tinh trùng tạo thành hợp tử trong cơ thể con cái. Hợp tử phát triển trong tử cung nhờ lấy chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ qua nhau thai. Đến một thời điểm nhất định, con non được mẹ đẻ ra.

Đẻ con có ở Thú (trừ thú mỏ vịt) và người.

hinh-anh-bai-27-sinh-san-o-dong-vat-12898-2

Hình 27.3. Quá trình sinh sản hữu tính ở người

2. Quá trình sinh sản hữu tính ở người

Quá trình sinh sản hữu tính gồm bốn giai đoạn kế tiếp nhau: hình thành giao tử (tinh trùng và trứng), thụ tinh, phát triển phôi thai và đẻ con, mỗi giai đoạn xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định (H 27.3).

a) Hình thành tinh trùng và trứng

Ở người, giao tử đực là tinh trùng và giao tử cái là trứng. Các tế bào mám sinh dục tạo ra giao tửđược hình thành rất sớm trong giai đoạn phát triển phôi.

- Quá trình sinh tinh: Tinh trùng hình thành trong ống sinh tinh của hai tinh hoàn, bắt đầu từ tinh nguyên bào, trải qua quá trình nguyên phân và giảm phân (H 27.4).

hinh-anh-bai-27-sinh-san-o-dong-vat-12898-3

Hình 27.4. Sơ đồ quá trình sinh tinh

Tình hoàn

Nguyên phân

Tình nguyên bào

Ông sinh tỉnh (nơi tế bào phân chia)

Tình bào bậc 1 (từ tuổi dậy thì bắt đầu giảm phân)

Giảm phân 1

Tình bào bậc 2

Giảm phân

Tình từ

Tình trùng

(Trang 173)

Thời gian sản sinh tinh trùng, tính từ tinh nguyên bào đến khi tạo thành tinh trùng mắt khoảng 64 ngày. Hai tinh hoàn có khả năng sản sinh khoảng 120 triệu tinh trùng mỗi ngày. Tuy nhiên, số lượng và chất lượng tinh trùng giảm dần theo tuổi.

- Quá trình sinh trứng:

Quá trình sinh trứng diễn ra trong hai buồng trứng của nữ giới. Buồng trứng của trẻ sơ sinh gái đã có khoảng 400 000 noãn bào bậc 1 nằm trong các nang trứng sơ cấp. Tuy nhiên, chỉ khoảng 300 – 400 noãn bào bậc 1 phát triển thành tế bào trứng trưởng thành trong suốt cuộc đời người phụ nữ.

Các tế bào trứng phát triển trong các nang trứng của buồng trứng. Mỗi nang trứng được cấu tạo từ một tế bào trứng (noãn bào), nhiều tế bào hạt và tế bào vỏ nang. Buồng trứng của người phụ nữ trưởng thành chứa các nang trứng ở các giai đoạn phát triển khác nhau. Bắt đầu từ tuổi dậy thì cho đến khi mãn kinh, cứ khoảng 28 ngày thì có một nang trứng chín và trứng rụng, nghĩa là chu kì nang trứng chín và trứng rụng là khoảng 28 ngày.

Quá trình sinh trứng diễn ra theo trình tự được mô tả trong Hình 27.5.

hinh-anh-bai-27-sinh-san-o-dong-vat-12898-4

Hình 27.5. Sơ đồ quá trình sinh trứng

Nguyên phân

Tế bào mắm sinh dục (2n)

Noân nguyên bào (20)

Nang trứng sơ cấp

Nang trứng đang lớn

Tuổi dậy thì bắt đầu giảm phân

Noãn bào bậc 1 (2n)

Giảm phân

Tế bào hạt

(1)

Noãn bào bậc 2 (n)

Nang trứng trưởng thành

Trứng (n)

Vỡ nang, trứng rụng

Trứng (n)

Giảm phân

Thế cực 2

Hợp tử (2n)

Thế vàng

Noãn bào bậc 1 (2n) bắt đầu giảm phân I khi trẻ em gái bắt đầu dậy thì và dừng lại ở kì giữa của giảm phân II. Giảm phân II chỉ tiếp tục diễn ra khi trứng thụ tinh với tinh trùng để tạo thành hợp tử.

(Trang 174)

Tế bào hạt của nang trứng tiết ra hormone estrogen kích thích niêm mạc tử cung phát triển. Sau khi nang trứng chín và vỡ ra, trứng được giải phóng vào ống dẫn trứng, phần còn lại của nang trứng phát triển thành thể vàng. Thể vàng tiết ra estrogen và progesterone kích thích niêm mạc tử cung tiếp tục phát triển, chuẩn bị đón hợp tử làm tổ.

b) Thụ tinh

Thụ tinh là sự kết hợp giữa tinh trùng đơn bội (n) và tế bào trứng đơn bội (n) tạo thành hợp tử lưỡng bội (2n). Như vậy, hợp tử là tế bào có một nửa số lượng nhiễm sắc thể nhận từ bố và một nửa số lượng nhiễm sắc thể nhận từ mẹ.

Quá trình thụ tinh diễn ra theo trình tự như Hình 27. 6.

Khi tinh trùng gắn vào thụ thể trên màng sinh chất của tế bào trứng thì gây ra phản ứng vỏ, ngăn không cho các tinh trùng khác xâm nhập vào tế bào trứng. Vì vậy, chỉ có một tỉnh trùng thụ tinh với một tế bào trứng để tạo thành hợp tử.

Thụ tinh diễn ra trong ống dẫn trứng, tại 1/3 ống dẫn trứng tính từ loa vòi trứng (H27.7).

hinh-anh-bai-27-sinh-san-o-dong-vat-12898-5

Hình 27.6. Quá trình thụ tinh hình thành hợp tử

3. Tinh trùng gần vào thụ thể trên màng sinh chất, màng tinh trùng hoà nhập với màng trứng

2. Đầu tinh trùng giải phóng enzyme giúp tinh trùng đi qua màng sáng

1. Tinh trùng đi qua lớp tế bào hạt

4. Nhân tinh trùng xâm nhập vào tế bào trứng và kết hợp với nhân của tế bào trứng

Nhân tinh trùng

Màng sinh chất

Nhân tế bào trứng

Màng sáng

Lớp tế bào hạt

Nhân hợp từ lưỡng bội

c) Phát triển phôi thai

Sau khi trứng thụ tinh với tinh trùng tạo thành hợp tử. Hợp tử phân bào liên tiếp trên đường di chuyển về phía tử cung và làm tổ. Trong 8 tuần đầu, các tế bào hợp tử phân chia và phân hoá tạo thành mô và cơ quan nên gọi là giai đoạn phôi. Sau giai đoạn phôi là giai đoạn hoàn thiện các cơ quan nên gọi là giai đoạn thai. Giai đoạn phôi thai diễn ra trong cơ thể người mẹ kéo dài khoảng 9 tháng 10 ngày (40 tuần) và được nuôi dưỡng nhờ máu mẹ qua nhau thai. Hình 27.7 thể hiện giai đoạn phát triển phôi sớm và phôi làm tổ trong tửcung của người mẹ.

(Trang 175)

hinh-anh-bai-27-sinh-san-o-dong-vat-12898-6

Hình 27.7. Vị trí thụ tinh, các giai đoạn phát triển phôi sớm và phôi làm tố trong tử cung

d) Đẻ con (sinh con)

Sau khoảng 9 tháng 10 ngày phát triển trong tử cung người mẹ, con sẽ được sinh ra. Cơ chế sinh con được mô tả trong Hình 27.8.

Oxytocin kích thích tử cung co bóp, đồng thời kích thích nhau thai tiết ra prostagladin. Prostagladin hỗ trợ oxytocin làm tử cung co bóp mạnh hơn, đẩy thai nhi ra ngoài.

hinh-anh-bai-27-sinh-san-o-dong-vat-12898-7

Hình 27.8. Cơ chế sinh con

Dòng máu đưa oxytocin đến tử cung

Nào Luyện yên tăng tiết axytocin

Oxytocin kích thích từ cung co bóp, đầy thai nhi qua cổ tử cung ra ngoài

Xung thần kinh từ cổ tử cung truyền về não

Đầu thai nhì kích thích lên cổ tử cung

? DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM

1. Trình bày quá trình sinh tinh và sinh trứng.

2. Quá trình thụ tinh diễn ra như thế nào?

3. Cho biết ưu điểm và nhược điểm của mang thai và sinh con ở Thú so với đẻ trứng ở các loài động vật khác.

(Trang 176)

3. Cơ chế điều hoà sinh sản

Quá trình sinh sản của động vật diễn ra bình thường là nhờ động vật có cơ chế điều hoà sinh sản. Cơ chế điều hoà sinh sản chủ yếu là cơ chế điều hoà sinh tinh và sinh trứng. Hệ nội tiết đóng vai trò chủ yếu trong điều hoà sinh sản.

a) Cơ chế điều hoà sinh tinh

Các hormone do vùng dưới đồi và tuyến yên tiết ra đi theo đường máu đến tinh hoàn, kích thích tinh hoàn sinh tinh trùng (H 27. 9).

Cơ chế điều hoà sinh tinh được kiểm soát nhờ liên hệ ngược. Nồng độ testosterone trong máu tăng lên sẽ gây ức chế lên vùng dưới đồi và tuyến yên, làm giảm tiết GnRH, FSH và LH.

hinh-anh-bai-27-sinh-san-o-dong-vat-12898-8

Hình 27.9. Sơ đồ cơ chế điều hoà sinh tỉnh

Kích thích từ môi trường ngoài

Vùng dưới đồi

Tuyến yên

Vùng dưới đồi tiết ra GnRH kích thích tuyển yên tiết FSH và LH

Tuyến yên tiết ra hormone FSH kích thích ống sinh tình sản xuất tỉnh trùng

FSH

LH

Tuyến yên tiết hormone LH kích thích tế bào kẽ tiết ra hormone testosterone

Tế bào kẻ trong tinh hoàn

Testosterone

Testosterone kích thích ông sinh tinh sản sinh tỉnh trùng

Ông sinh tinh sản sinh ra tinh trùng

Kích thích

Ức chế

Testosterone nồng độ cao ức chế tiết hormone GnRH, FSH và LH

(Trang 177)

b) Cơ chế điều hoà sinh trứng

Các hormone do vùng dưới đồi và tuyến yên tiết ra đi theo đường máu đến buồng trứng, kích thích nang trứng phát triển và làm cho nang trứng chín và trứng rụng (H27.10).

Cơ chế điều hoà sinh trứng được kiểm soát nhờ liên hệ ngược. Nồng độ progesterone và estrogen trong máu tăng lên gây ức chế vùng dưới đồi và tuyến yên, làm giảm tiết GnRH, FSH và LH.

c) Ảnh hưởng của thần kinh và môi trường sống đến quá trình sinh tỉnh và sinh trứng

Môi trường sống và thần kinh ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh và sinh trứng theo nhiều cách khác nhau:

hinh-anh-bai-27-sinh-san-o-dong-vat-12898-9

Kích thích từ môi trường ngoài

Vùng dưới đồi

Tuyền yên

Vùng dưới đồi tiết ra GnRH kích thích tuyến yên tiết FSH và LH

Tuyến yên tiết ra FSH kich thích nang trứng phát triển và tiết ra estrogen

FSH LH

Tuyến yên tiết ra LH làm nang trứng chín và trứng rụng, hình thành thế vàng thế vàng tiết ra progesterone và estrogen

Buồng trừng

Nang trứng

Thế vàng

Estrogen Progesterone

Estrogen và progesterone kích thích niêm mạc từ cung phát triển dày lên

Kích thích

Ức chế

Progesterone và Estrogen nồng độ cao ức chế tiết FSH, LH và GnRH

- Căng thẳng thần kinh kéo dài như sợ hãi, lo lắng, buồn phiền, gây rối loạn sản xuất hormone, làm giảm sản sinh tinh trùng và rối loạn chu kì trứng chín và rụng.

- Thiếu ăn, suy dinh dưỡng, chế độ ăn uống không hợp lí (thiếu chất dinh dưỡng thiết yếu), bệnh béo phì gây rối loạn chuyển hoá làm giảm sản sinh tinh trùng và rối loạn chu kì trứng chín và rụng.

- Lối sống ít vận động, thường xuyên mặc quần lót chật làm giảm khả năng sản sinh tinh trùng.

- Nghiện thuốc lá, nghiện rượu, nghiện ma tuý gây rối loạn chuyển hoá làm giảm sản sinh tinh trùng, chu kì kinh nguyệt không đều.

? DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM

1. So sánh vai trò của các hormone trong điều hoà quá trình sinh tinh và sinh trứng.

2. Liên hệ ngược có vai trò như thế trong điều hoà sinh tinh và sinh trứng?

(Trang 178)

III. ỨNG DỤNG

1. Một số biện pháp điều khiển số con ở động vật

a) Thụ tinh nhân tạo

- Thụ tinh nhân tạo bên trong cơ thể: là phương pháp bơm tinh trùng đã được chọn lọc vào buồng tử cung vào thời điểm nang trứng chín và trứng rụng (nhờ kích thích bằng hormone) tạo điều kiện cho quá trình thụ tinh hiệu quả. Hợp tử tạo ra phát triển thành phôi thai trong tử cung.

- Thụ tinh nhân tạo bên ngoài cơ thể: Ví dụ: Một số loài cá như cá mè, cá trắm cỏ không đẻ trong các ao, hồ nuôi. Người ta tiêm dịch chiết từ tuyến dưới não của loài cá khác cho cá mè cái làm cho trứng chín hàng loạt, sau đó nặn trứng ra đĩa và cho trứng thụ tinh nhân tạo với tỉnh dịch của cá đực cùng loài rồi đem ấp nở ra cá mè con.

b) Thay đổi yếu tố môi trường

- Thay đổi thời gian chiếu sáng trong 24 giờ đối với gà nuôi nhốt làm cho gà đẻ nhiều hơn một trứng/ngày.

- Bổ sung chất khoáng vào thức ăn (từ vỏ trứng, ốc, hến,...) làm tăng đẻ trứng ở vịt.

c) Nuôi cấy phôi

- Tiêm hormone thúc đẩy sự chín và rụng nhiều trứng cùng một lúc rồi lấy các trứng đó ra ngoài, cho trứng thụ tinh nhân tạo để thu được nhiều hợp tử. Giữ các hợp tử trong môi trường thích hợp bên ngoài cơ thể để các hợp tử phát triển thành phôi. Cấy các phôi này vào tử cung của một hoặc nhiều động vật cái để cho nhiều cá thể con.

- Ở giai đoạn phôi hai, bốn hoặc tám tế bào, người ta tách các tế bào phôi thành từng tế bào riêng rẽ. Nuôi các tế bào phôi đó trong môi trường thích hợp để phát triển thành phôi mới, sau đó cấy riêng từng phôi mới vào tử cung của các động vật cái. Bằng cách này có thể thu được nhiều con cùng giới tính và giống hệt nhau chỉ từ một trứng đã thụ tinh.

2. Một số biện pháp điều khiến giới tính ở động vật

- Sử dụng các kĩ thuật như lọc, li tâm, điện di để tách tinh trùng thành hai loại, một loại có nhiễm sắc thể giới tính X và loại kia có nhiễm sắc thể giới tính Y. Tuỳ theo mục đích và nhu cầu cần con đực hay con cái để chọn ra loại tinh trùng cho thụ tinh với trứng.

- Nuôi cá rô phi bột (cá nhỏ) bằng 17-methyltestosterone (một loại testosterone tổng hợp) phối hợp vitamin C sẽ tạo ra 90% cá rô phi đực. Cá rô phi đực cho kích thước lớn, nhiều thịt và lớn nhanh hơn.

- Chiếu tia tử ngoại lên tầm sẽ tạo ra nhiều tằm đực hơn, giúp nâng cao hiệu quả kinh tế do tằm đực cho nhiều tơ hơn so với tầm cái.

3. Một số thành tựu thụ tinh trong ống nghiệm

Ở người, thụ tinh trong ống nghiệm là phương pháp hỗ trợ sinh sản, sử dụng cho điều trị hiếm muộn.

Thụ tinh trong ống nghiệm là phương pháp cho trứng và tinh trùng thụ tinh trong ống nghiệm để tạo ra phôi, sau đó phôi được chuyển vào buồng tử cung của phụ nữ để làm tổ và phát triển thành thai nhi.

Ngoài phương pháp trộn trứng với nhiều tinh trùng trong ống nghiệm để thụ tinh, hiện nay người ta còn sử dụng phương pháp tiêm một tinh trùng vào trong tế bào chất của một trứng để thụ tinh, sau đó cho phôi phát triển và cấy vào buồng tử cung.

(Trang 179)

Năm 1997, thụ tinh trong ống nghiệm lần đầu tiên được thực hiện ở Việt Nam và năm 1998, ba em bé thụ tinh trong ống nghiệm đã chào đời. Từ đó đến nay, đã có hơn hai mươi nghìn trẻ em ở Việt Nam được ra đời bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm.

? DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM

1. Những biện pháp nào có thể điều khiển số con, điều khiển giới tính ở động vật? Thay đổi số con và thay đổi giới tính có ý nghĩa như thế nào trong chăn nuôi?

2. Thụ tinh trong ống nghiệm giải quyết vấn đề gì trong sinh sản ở người và động vật?

4. Sinh đẻ có kế hoạch ở người và các biện pháp tránh thai

a) Sinh đẻ có kế hoạch là gì?

Sinh đẻ có kế hoạch là điều chỉnh số con, thời điểm sinh con và khoảng cách sinh con sao cho phù hợp với việc nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và xã hội. Với đặc điểm phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá của nước ta hiện nay, mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con. Đông con gây ra nhiều bất lợi cho các cặp vợ chồng như tăng chi phí ăn mặc, học tập, nhà ở, thuốc chữa bệnh; tốn nhiều sức lực và thời gian cho chăm sóc, dạy dỗ con, giảm thời gian nghỉ ngơi, hồi phục sức khoẻ của người mẹ,... Thống kê cho thấy phụ nữ đẻ nhiều con thường có cơ tử cung chùng nhão, dễ bị sa tử cung, dễ mắc bệnh phụ khoa, tỉ lệ tử vong ở mẹ tăng theo tuổi và số lần đẻ.

Phụ nữ không nên đẻ sớm: Phụ nữ sinh con trước tuổi 18 được coi là đẻ sớm. Trước 18 tuổi, tử cung chưa phát triển hoàn chỉnh về cấu tạo và chức năng nên phôi thai phát triển không thuận lợi, khi sinh con dễ bị rách cổ tử cung, vỡ tử cung, viêm tử cung, tỉ lệ đẻ khó và tử vong ở mẹ khi sinh con cao,... 

Phụ nữ không nên đẻ muộn: Phụ nữ sinh con sau 35 tuổi được coi là đẻ muộn. Từ tuổi 35 trở lên, chức năng sinh lí của hệ sinh dục phụ nữ bắt đầu suy giảm, khả năng thụ thai, mang thai giảm, tỉ lệ sảy thai và mang thai ngoài tử cung cao,...

Phụ nữ không nên đẻ dày: Khoảng cách sinh con kế tiếp nhau không nên dưới 3 năm vì thời gian phụ nữ chửa, đẻ, nuôi con nhỏ và hồi phục lại sức khoẻ phải cần đến 3 năm.

hinh-anh-bai-27-sinh-san-o-dong-vat-12898-10

Hình 27.11. Một số biện pháp tránh thai ở người

Kinh nguyệt

Những ngày an toàn

Không an toàn

Ít an toàn

Tử cung

Bao cao su tránh thai

Dụng cụ từ cung

Dụng cụ tử cung

Thuốc tránh thai

Ngày rụng trứng

Tính vòng kính

Ông dẫn trứng

Ông dân tinh

Buồng trứng

Tinh hoàn

Thắt ống dẫn trứng

Thắt ống dẫn tinh

(Trang 180)

b) Các biện pháp tránh thai

Sử dụng biện pháp tránh thai giúp phụ nữ tránh được việc phá thai hoặc sinh con ngoài ý muốn, đồng thời giúp giữ gìn sức khỏe và hạnh phúc gia đình. Hiện nay có rất nhiều biện pháp tránh thai an toàn và hiệu quả (H 27.11). Tuy nhiên, trước khi sử dụng biện pháp tránh thai, nam, nữ cần phải được bác sĩ hay người có chuyên môn về biện pháp tránh thai tư vấn để có thể lựa chọn biện pháp tránh thai phù hợp với lứa tuổi, giới tính, trạng thái sinh lí của mỗi người. Ví dụ: Nam, nữ mới bước vào tuổi trưởng thành không nên sử dụng biện pháp thắt ống dẫn tinh, thắt ống dẫn trứng mà nên sử dụng các biện pháp tránh thai khác.

? DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM

1. Vì sao phải sinh đẻ có kế hoạch?

2. Tìm hiểu qua tài liệu, internet, hỏi bác sĩ, cán bộ y tế,... về tên và cơ chế tác dụng của các biện pháp tránh thai, sau đó kẻ bảng vào vở và hoàn thành bảng theo mẫu dưới đây:

Tên biện pháp tránh thai Cơ chế tác dụng

1. Tính vòng kinh

..........................................................................

?

3. Những biện pháp tránh thai nào vừa tránh được mang thai và sinh con ngoài ý muốn, vừa tránh được các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục?

KIẾN THỨC CỐT LÕI

- Các hình thức sinh sản vô tính là phân đôi, nảy chồi, phân mảnh và trinh sinh.

- Các hình thức sinh sản hữu tính là đẻ trứng, đẻ trứng thai và thai sinh.

- Quá trình sinh sản hữu tính ở người gồm các giai đoạn: hình thành giao tử, thụ tinh, phát triển phôi thai và đẻ con.

- Thụ tinh là sự kết hợp giữa một trứng đơn bội và một tinh trùng đơn bội tạo thành hợp tử lưỡng bội.

- Hệ nội tiết đóng vai trò chính trong điều hoà sinh sản ở động vật.

- Các biện pháp điều khiển sinh sản ở động vật (điều khiển số con hoặc điều khiển giới tính) thông qua sử dụng hormone, chất kích thích tổng hợp, thay đổi yếu tố môi trường, nuôi cấy phôi, thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm,.....

- Sinh đẻ có kế hoạch là điều chỉnh số con, thời điểm sinh con và khoảng cách sinh con sao cho phù hợp với việc nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và xã hội.

- Sử dụng các biện pháp tránh thai tránh được việc phá thai và sinh con ngoài ý muốn.

(Trang 181)

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

1. Cho biết sự khác nhau giữa hai hình thức sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính.

2. Vai trò của việc hình thành thể cực trong quá trình sinh trứng là gì?

3. Tuyến yên giảm sản xuất hormone FSH, LH sẽ ảnh hưởng như thế nào đến quá trình sinh tinh và sinh trứng?

4. Tại sao những người tiêm testosterone tổng hợp với mục đích phát triển cơ bắp lại có nguy cơ bị vô sinh?

5. Tại sao cần phải có hiểu biết về biện pháp tránh thai?

KHOA HỌC VÀ ĐỜI SỐNG

Chửa ngoài dạ con hay mang thai ngoài tử cung là tình trạng phôi sớm (phát triển từ trứng thụ tinh) làm tổ và phát triển bên ngoài buồng tử cung, cụ thể là trong ống dẫn trứng (95 – 98% trường hợp), trong ổ bụng hay ở cổ tử cung. Mang thai ngoài tửcung gây đau đớn, chảy máu,... và tử vong nếu không được phát hiện và can thiệp y tế kịp thời.

Có nhiều nguyên nhân gây ra mang thai ngoài tử cung, trong đó phá thai, bệnh lây truyền qua đường tình dục là những nguyên nhân phổ biến gây viêm, hẹp ống dẫn trứng, dẫn đến phôi không thể di chuyển vào buồng tử cung để làm tổ như bình thường mà dừng lại, làm tổ và phát triển trong ống dẫn trứng. Hậu quả là vỡ ống dẫn trứng, chảy máu và có thể tử vong.

(Trang 182)

SƠ ĐỒ TÓM TẮT KIẾN THỨC CHƯƠNG 4

hinh-anh-bai-27-sinh-san-o-dong-vat-12898-11

Sinh sản bằng bào tử ở rêu, dương xỉ

Sinh sản hữu tính ở thực vật có hoa

Cấu tạo hoa

Nhị hoa

Nhụy hoa

Hình thành hạt phần và túi phôi

Hình thành quả và hạt

Các giai đoạn

Thụ phấn và thụ tinh

Giâm cành

Sinh sản sinh dưỡng

Chiết cành

Sinh sản

Các phương pháp vô tính nhân giống vô tính

Ghép

Nhân giống in vitro

Thực vật

Phân đôi

Nãy chồi

Phân mảnh

Trinh sinh

Đảm bảo sự phát triển liên tục của loài

SINH SẢN

Khái quát

Vô tính

Các hình thức sinh sản,

Hữu tính

Điều khiển sinh sản ở động vật

Điều khiển số con

Hình thức sinh sản vô tính

Động vật

Ứng dụng

Điều khiển giới tính

Thụ tinh trong ống nghiệm

Điều khiến sinh sản ở người

Sinh đẻ có kế hoạch

Đẻ trứng

Đẻ trứng thai

Đẻ con

Hình thức sinh sản

Hữu tính

Quá trình sinh sản hữu tính ở người

Thụ tinh

Hình thành tinh trùng và trứng

Điều hoà sinh sản

Phát triển phôi thai và đẻ con

Tin tức mới


Đánh giá

BÀI 27: SINH SẢN Ở ĐỘNG VẬT | Sinh Học | CHƯƠNG 4: SINH SẢN Ở SINH VẬT - Lớp 11 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Tổng số sao của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Xếp hạng: 5 / 5 sao

Bình Luận

Để Lại Bình Luận Của Bạn

Sinh Học

  1. PHẦN BA - CHƯƠNG 1: TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG Ở SINH VẬT
  2. CHƯƠNG 2: CẢM ỨNG Ở SINH VẬT
  3. CHƯƠNG 3: SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở SINH VẬT
  4. CHƯƠNG 4: SINH SẢN Ở SINH VẬT
  5. CHƯƠNG 5: MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC QUÁ TRÌNH SINH LÍ TRONG CƠ THỂ SINH VẬT VÀ MỘT SỐ NGÀNH NGHỀ LIÊN QUAN ĐẾN SINH HỌC CƠ THỂ

Tin tức mới

Môn Học Lớp 11 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Giải bài tập Toán 11 Tập 1

Âm Nhạc

Công Nghệ

Công Nghệ Công Nghệ Cơ Khí

Giáo dục Kinh Tế và Pháp Luật

Giáo dục Thể Chất Bóng Chuyền

GDTC Bóng Đá

GDTC_Bóng Rổ

Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp

Lịch sử

Mỹ Thuật Điêu Khắc

Mỹ Thuật Hội Hoạ

Mỹ Thuật Kiến Trúc

Mỹ Thuật_Lý Luận Và Lịch Sử Mỹ Thuật

Ngữ Văn Tập 1

Ngữ Văn Tập 2

Sinh Học

Địa Lý

Tin Học

Toán tập 1

Toán tập 2

Vật lý

Giải bài tập Toán 11 Tập 2

Giải bài tập Vật lý 11

Giải bài tập Sinh học 11

Giải bài tập Hóa học 11

Bộ Sách Lớp 11

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

Tài liệu học tập

Đây là tài liệu tham khảo hỗ trợ trong quá trình học tập

Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo

Bộ sách Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo là sự kết hợp giữa ngôn ngữ Tiếng Anh theo lối giảng dạy truyền thống và cập nhật những phương thức quốc tế

Cánh Diều

Bộ sách giáo khoa của Nhà xuất bản Cánh Diều

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Lớp 1

Sách giáo khoa dành cho lớp 1

Lớp 6

Sách giáo khoa dành cho lớp 6

Lớp 5

Sách giáo khoa dành cho lớp 5

Lớp 4

Sách giáo khoa dành cho lớp 4

Lớp 2

Sách giáo khoa dành cho lớp 2

Lớp 3

Sách giáo khoa dành cho lớp 3

Lớp 7

Sách giáo khoa dành cho lớp 7

Lớp 8

Sách giáo khoa dành cho lớp 8

Lớp 9

Sách giáo khoa dành cho lớp 9

Lớp 10

Sách giáo khoa dành cho lớp 10

Lớp 11

Sách giáo khoa dành cho lớp 11

Lớp 12

Sách giáo khoa dành cho lớp 12

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.