Bài 13: Niềm vui lao động | Tiếng Việt 4 - Tập Hai | ĐẤT NƯỚC - Lớp 4 - Cánh Diều

Niềm vui lao động


CHIA SẺ (trang 33)

Trò chơi: Đặt tên cho ảnh

1. Tìm từ ngữ phù hợp với mỗi bức ảnh dưới đây:

khai thác than                giao thông                khai thác dầu khí

sản xuất nông nghiệp                đánh bắt cá                xây dựng

hinh-anh-bai-13-niem-vui-lao-dong-9779-0

2. Trao đổi: Em thích bức ảnh nào? Vì sao?

BÀI ĐỌC 1 (trang 34, 35)

Đàn bò gặm cỏ

hinh-anh-bai-13-niem-vui-lao-dong-9779-1

Ngày hôm đó, mầm cỏ đã lấm tấm xanh khắp các ngọn đồi. Đêm ấy, trời lại mưa phùn. Đêm hôm sau nữa, lại mưa tiếp. Sáng ngày thứ ba, Nhẫn lùa đàn bò ra đi

Cả đàn bò rống lên sung sướng. Nhẫn cũng phải đúng dùng lại một bước, hai mắt sáng rực lên. Qua có mấy đêm mưa phùn mà cả khu đồi đã thay đổi hẳn bộ mặt. Một màu xanh non ngọt ngào, thơm ngát, trải ra mênh mông trên khắp các sườn đồi.

“Ồ… ò…”, đàn bò nhảy cẫng lên, xô nhau chạy. Con Tô cũng mùng lây, rít lên ăng ẳng, sủa đông sủa tây, hai chân trước chồm lên chồm xuống.

– Dùng lại! Gặm cỏ... gặm!

Nhẫn kẹp chiếc hèo vào nách, bắc loa miệng, tiếng hô vang động cả núi rừng. Con Nâu đứng lại. Cả đàn dừng theo. Tiếng gặm cỏ bắt đầu trào lên như một nong tằm ăn rỗi khổng lồ. Con Ba Bớp vẫn phàm ăn tục uống nhất cứ thúc mãi mõm xuống, ủi cả đất lên mà gặm. Bọt mép nó trào ra, nom nó ăn đến là ngon lành. Con Hoa ở gần đó cũng hùng hục ăn không kém.

Mẹ con chị Vàng ăn riêng một chỗ. Cu Tũn chốc chốc lại chạy tới ăn tranh cỏ của mẹ. Chị Vàng lại dịu dàng nhường cho nó và đi kiếm một búi khác.

Nhẫn đứng ngây người nhìn đàn bò. Những tiếng nhai cỏ rào rào ngon lành, liên tiếp dội vào lòng anh những tiếng reo náo nức.

Anh tưởng như nom thấy đàn bò đang từ từ béo ra, lớn lên và đang sinh sôi nảy nở đàn đàn lũ lũ ở ngay trước mặt anh.

HỒ PHƯƠNG

CHÚ THÍCH VÀ GIẢI NGHĨA

- Sủa đông sủa tây: sủa khắp các phía, khắp nơi.

- Gậy hèo: gậy làm bằng cây hèo (loại cây thẳng, có nhiều đốt).

- Ăn rỗi: (tằm) ăn nhiều và khỏe.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Sau những cơn mưa phùn mùa xuân, đồi cỏ thay đổi nhanh chóng như thế nào?

2. Những từ ngữ, hình ảnh nào cho thấy đàn bò vô cùng mừng rỡ khi được ra đồi cỏ?

3. Hình ảnh đàn bò gặm cỏ được miêu tả sinh động như thế nào?

4. Anh Nhẫn có cảm xúc gì khi ngắm đàn bò ăn cỏ?

5. Tìm đoạn mở đầu, đoạn kết thúc bài văn và cho biết mỗi đoạn nêu nội dung gì?

TỰ ĐỌC SÁCH BÁO (trang 35)

1. Tìm đọc thêm ở nhà:

- 2 câu chuyện (hoặc 1 câu chuyện, 1 bài thơ) về người lao động hoặc các kết quả trong sự nghiệp xây dựng đất nước ta.

- 1 bài văn (báo cáo) miêu tả hoặc cung cấp thông tin về con vật.

2. Viết vào phiếu đọc sách:

- Tên bài đọc và một số nội dung chính của bài đọc (nhân vật, địa danh hoặc sự kiện, hình ảnh, câu văn em thích).

- Cảm nghĩ của em về một trong những nội dung trên.

BÀI VIẾT 1 (trang 36)

Luyện tập tả con vật

Dựa vào kết quả quan sát ở bài 12, hãy tìm ý và lập dàn ý cho bài văn tả một con vật mà em yêu thích.

Gợi ý

1. Viết về gì?: Tả một con vật mà em yêu thích.

2. Sử dụng sơ đồ tư duy:

- Viết ra giấy bất kì từ nào thể hiện suy nghĩ hoặc kết quả quan sát của em (từ khóa).

- Lập dàn ý (sắp xếp ý):

   • Nối các từ khóa có quan hệ gần nhất với nhau.

   • Bỏ bớt những từ không phù hợp hoặc không cần thiết.

   • Sắp xếp lại các từ khóa theo thứ bậc từ ý lớn đến ý nhỏ.

hinh-anh-bai-13-niem-vui-lao-dong-9779-2

Con cá vàng

+ Ngoại hình: vây, đầu, mắt, đuôi

+ Hoạt động: thở, ăn, bơi

+ Ích lợi: giải trí, trang trí nhà cửa

3. Kết luận

Con mèo nhà em rất dễ thương. Nó thường chạy đến chỗ em mỗi khi em đi học về.

KỂ CHUYỆN (trang 36, 37)

Chuyện của loài chim

VÕ QUẢNG

1. Nghe và kể lại câu chuyện.

hinh-anh-bai-13-niem-vui-lao-dong-9779-3

Gợi ý

a) Ca hát xong, các loài chim... → b) Bồ chao liến thoắng... → c) Nghe bồ chao kể, chích chòe... → d) Bồ các... → e) Bồ chao kể tiếp...

hinh-anh-bai-13-niem-vui-lao-dong-9779-4

2. Trao đổi:

a) Vì sao bồ chao tưởng rằng mình đã thấy hai cái trụ chống trời?

b) Vì sao các loài chim ngạc nhiên trước những điều mắt thấy, tai nghe?

c) Nếu là một nhân vật trong câu chuyện, em sẽ nói điều gì để bày tỏ cảm nghĩ của mình trước những điều mắt thấy, tai nghe?

BÀI ĐỌC 2 (trang 37, 38)

Người giàn khoan

(Trích)

                                    Ở nơi này thăm thẳm biển khơi xa

                                    Những giàn khoan vẫn nở hoa trên sóng nước

                                    Giữa chớp bể – mưa nguồn, giữa dòng xuôi – luồng ngược

                                    Lửa vẫn bừng lên một sức sống diệu kì.

                                    Những chàng trai vội vã từ bước đi

                                    Vội vã cả cái bắt tay lúc giao ca gặp mặt...

                                    Nhưng nụ cười cứ ngồi lên trong ánh mắt

 

                                    Gắn bó bên nhau gần trọn nửa cuộc đời...

                                    Những con người mang dòng máu cuộn sôi

                                    Của cha Lạc Long Quân từ nghìn xưa cuối sống

                                    Đại dương mênh mông trở nên bé bỏng

                                    Trước con tim chỉ biết nhịp kiêu hùng!

VŨ VIỆT HOA

hinh-anh-bai-13-niem-vui-lao-dong-9779-5

CHÚ THÍCH VÀ GIẢI NGHĨA

- Giàn khoan: công trình bằng thép, bê tông dùng để khoan, hút dầu, khí trên biển, đồng thời có thể bố trí nơi làm việc, nơi ở của cán bộ, nhân viên.

- Giao ca: bàn giao công việc giữa hai ca làm việc.

- Kiêu hùng: kiêu hãnh, hùng dũng.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Qua khổ thơ 1, hình ảnh minh họa và chú thích về giàn khoan, em hiểu những người lao động trên giàn khoan làm công việc gì? Ở đâu?

2. Những từ ngữ, hình ảnh nào giúp em hình dung được khó khăn, thách thức đối với người làm việc trên giàn khoan?

3. Em cảm nhận như thế nào về " người giàn khoan" qua các từ ngữ, hình ảnh ở khổ thơ thứ 2?

4. Qua khổ thơ 3, tác giả muốn nói điều gì về "người giàn khoan"?

*Học thuộc lòng những khổ thơ em thích.

LUYỆN TỪ VÀ CÂU (trang 38, 39)

Dấu gạch ngang

I. Nhận xét

Dấu gạch ngang trong mỗi câu dưới đây được dùng để làm gì? Tìm ý đúng.

a) Việt - Lào hai nước chúng ta

Tình sâu hơn nước Hồng hà, Cửu Long.

Hồ Chí Minh

1. Để nối tên thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc của một vụ trồng trọt.

b) Sau khi hòa bình được lập lại, hệ thống đường sắt miền Bắc đã được khôi phục và xây dựng mới với những tuyến đường chính là Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - Lạng Sơn.

2. Để nối tên hai nước có mối quan hệ với nhau.

c) Vụ Đông - Xuân năm nay diễn ra trong điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi.

3. Để nối tên điểm đầu và điểm cuối của một tuyến đường.

d) Tuyến xe buýt số 72 ( Từ bến xe Yên Nghĩa đi Xuân Mai) di chuyển theo lộ trình sau: bến xe Yên Nghĩa - Quốc lộ 6 - Cầu Mai Linh - Biên Giang - Chúc Sơn - Phú Nghĩa - Xuân Mai.

4. Để nối tên các điểm dừng trên một tuyến đường.

II. Bài học

Dấu gạch ngang được dùng để nối các từ ngữ trong một liên danh.

III. Luyện tập

1. Tìm và nêu tác dụng của dấu gạch ngang trong các câu dưới đây:

a) Cầu truyền hình đặc biệt " Hạ Long thần tiên" nhằm tôn vinh giá trị của Vịnh Hạ Long được truyền hình trực tiếp từ 20 giờ đến 22 giờ ngày 29-10-2011 với bốn điểm cầu: Hạ Nội - Hạ Long - Huế -Thành phố Hồ Chí Minh.

Theo Quang Thọ

b) Công ty cổ phần Vận tải đường sắt Sài Gòn tổ chức thêm một số chuyến tàu vào dịp lễ Quốc khánh năm 2022. Sau đây là các tuyến đường có chuyến tàu tăng thêm:

         + Tuyến Thành phố Hồ Chí Minh - Hà Nội.

         + Tuyến Thành phố Hồ Chí Minh - Quy Nhơn.

         + Tuyến Thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang.

         + Tuyến Thành phố Hồ Chí Minh - Phan Thiết.

Theo báo hanoimoi.com.vn

2. Cần bổ sung dấu gạch ngang vào những vị trí nào trong các câu dưới đây? Mỗi dấu gạch ngang đó được dùng để làm gì?

a) Ngày 24-10-2018, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng đã tổ chức họp báo thông tin về Chương trình Giao lưu hữu nghị biên giới Việt Nam Lào Cam-pu-chia lần thứ nhất, năm 2018.

Theo báo daidoanket.vn

b) Trong kho tàng chuyện cổ các dân tộc thiểu số miền núi Quảng Ngãi có không ít những câu chuyện về tình ruột thịt anh em Kinh Thượng.

Theo sách Các dân tộc thiểu số Việt Nam thế kỉ XX

c) Vùng quế Trà My Trà Bồng ( Quảng Nam Quảng Ngãi) là một trong bốn vùng trồng quế có diện tích lớn và lâu đời ở Việt Nam.

Theo báo Quảng Ngãi

BÀI VIẾT 2 (trang 39, 40)

Luyện tập tả con vật

(Mở bài)

1. Xếp các đoạn mở bài dưới đây vào nhóm thích hợp:

a) " Meo, meo!". Đấy, chú bạn mới của tôi lại đến chơi với tôi đấy.

Hoàng Đức Hải, Con mèo Hung

b) Chiều nào cũng vậy, con họa mi ấy không biết tự phương nào bay đến đậu trong bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót.

Ngọc Giao, Chim họa mi

c) Mấy hôm nay, trường em mới mua về một con thỏ trắng nuôi cùng với mấy con thỏ nâu, thỏ đốm trong khu chăn nuôi.

Theo Nguyễn Văn Bình, Con thỏ trắng

d) Hồi mười một tuổi, tôi gầy và ẻo lả như một cọng cỏ mảnh. Một hôm, mẹ mang về cho tôi một con mèo nhỏ. Nó cũng mảnh dẻ không khác gì tôi.

Theo Bạch Nguyễn, Người thầy tuổi thơ

2. Viết mở bài cho bài văn tả con vật mà em đã lập dàn ý:

a) Một đoạn mở bài trực tiếp.

b) Một đoạn mở bài gián tiếp.

BÀI ĐỌC 3 (trang 40, 41)

Đoàn thuyền đánh cá

(Trích)

hinh-anh-bai-13-niem-vui-lao-dong-9779-6

                                                        Mặt Trời xuống biển như hòn lửa 

                                                        Sóng đã cài then, đêm sập cửa 

                                                        Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi.

                                                        Câu hát căng buồm cùng gió khơi.

 

                                                        Hát rằng: cá bạc Biển Đông lặng 

                                                        Cá thu Biển Đông như đoàn thoi 

                                                        Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng 

                                                        Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!

 

                                                        Ta hát bài ca gọi cá vào

                                                        Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao 

                                                        Biển cho ta cá như lòng mẹ 

                                                        Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.

 

                                                        Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng 

                                                        Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng 

                                                        Vảy bạc đuôi vàng loé rạng đông 

                                                        Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.

 

                                                        Câu hát căng buồm với gió khơi 

                                                        Đoàn thuyền chạy đua cùng Mặt Trời 

                                                        Mặt Trời đội biển nhô màu mới, 

                                                        Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.

HUY CẬN

CHÚ THÍCH VÀ GIẢI NGHĨA

- Thoi: bộ phận của khung cửi hay máy dệt để luồn sợi trong khi dệt vải.

- Gõ thuyền: (động tác của người đánh cá) gõ mạnh vào mạn thuyền, tạo nên tiếng động để lùa cá bơi về một hướng.

• Tra từ điển, tìm nghĩa của một trong các từ sau: khơi, xoăn, rạng đông.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Qua khổ thơ 1, em hiểu đoàn thuyền đánh cá ra khơi vào lúc nào?

2. Những từ ngữ, hình ảnh nào cho biết những người đánh cá đã làm việc suốt đêm?

3. Tiếng hát vang lên suốt quá trình lao động nói lên điều gì?

4. Nêu một hình ảnh so sánh hoặc nhân hóa mà em thích. Vì sao em thích hình ảnh đó?

5. Tìm những từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm nhận của người lao động về vẻ đẹp huy hoàng, thơ mộng của thiên nhiên.

6. Cảm nhận của người lao động về vẻ đẹp của thiên nhiên nói lên điều gì về họ?

* Học thuộc lòng ba khổ thơ cuối.

BÀI VIẾT 3 (trang 41, 42)

Luyện tập tả con vật

(Kết bài)

1. Nội dung và số câu trong đoạn kết của bài văn dưới đây (Chiền chiện bay lên) có gì khác với với đoạn kết của bài văn Con thỏ trắng (trang 19-20)?

Chiền chiện bay lên

Đã vào mùa thu… Những đám cỏ may đã hết cái thời hoa giăng một dải tím ngắt mặt đê, cỏ đã vào quả để lại những chấm bạc có đuôi nhọn như kim, găm vào đấy hai ống quần, mỗi khi ai sơ ý đi qua lối cỏ.

Chim chiền chiện vẫn lang thang kiếm ăn trong các bụi cỏ may già, trên đồng, trên bãi. Chiền chiện giống sẻ đồng nhưng áo không một màu nâu sồng như chim sẻ. Áo của chiền chiện màu đồng thau, đốm đậm, đốm nhạt rất hài hòa. Chiền chiện chân cao và mảnh, đầu rất đẹp. Trông dáng vẻ của chiến chiện như thể một kị sĩ đồng xưa bị tội ở trên trời, nên Thượng đế đã hóa phép ẩn mình trong kiếp chim bé nhỏ.

Chiều thu buông xuống dần. Đó là lúc những con chim chiền chiện cũng kiếm ăn no nê, trên bãi trên đồng. Từ một bờ sông, bỗng một cánh chiền chiện bay lên. Thoạt đầu như một viên đá ném vút lên trời, nhưng viên đá ấy như có sức thần không rơi xuống, nó cứ lao vút, lao vút mãi lên chín tầng mây...

Theo với tiếng chim bay lên, từ không trung vọng xuống một tiếng hót trong sáng diệu kì, giọng ríu ran đồ hồi, âm điệu hài hòa đến tinh tế. Giọng hót vừa đượm vẻ hồn nhiên, vừa thơ thới, thanh thảnh... Chim gieo niềm yêu đời vô tư cho những người lam lũ trên mặt đất. Lúc ấy, trên cánh đồng, vẫn người nào việc ấy. Người làm cỏ vẫn làm cỏ, người xới xáo vẫn xới xáo, người cày cuốc vẫn cày cuốc... Nhưng tiếng chim hồn hậu đang nhập lặng lẽ vào tâm hồn họ.

Đến như tôi, một cậu bé chăn trâu bảy, tám tuổi đầu cũng mê đi trong tiếng hót chiền chiện giữa chiều mà bầu trời, mặt đất, hồn người đều trong sáng... Tiếng chim là tiếng hót của thiên sứ gửi lời chào mặt đất.

Chiền chiện đã bay lên và đang hót.

Theo NGÔ VĂN PHÚ

CHÚ THÍCH VÀ GIẢI NGHĨA

- Chiền chiện: nhiều nơi còn gọi là sơn ca.

- Đổ hồi: (âm thanh) phát ra từng hồi liên tục và dồn dập

- Thơ thới (thư thái): tâm trạng nhẹ nhàng, dễ chịu, không có điều gì phải bận tâm.

- Thiên sứ: sứ giả của nhà trời, theo tưởng tượng của người xưa.

1. Kết bài mở rộng

Kết thúc bài viết bằng một số câu nêu tình cảm, cảm xúc, suy nghĩ, liên tưởng... của người viết (hoặc của nhân vật) về đối tượng miêu tả.

2. Kết bài không mở rộng

Kết thúc bài viết bằng một câu nêu lên cảm nghĩ của người viết (hoặc của nhân vật) về đối tượng miêu tả.

2. Viết kết bài cho bài văn tả con vật mà em đã lập dàn ý:

a) Một đoạn kết bài mở rộng.

b) Một đoạn kết bài không mở rộng.

TRAO ĐỔI (trang 42)

Em đọc sách báo

1. Giới thiệu một câu chuyện ( bài thơ, bài văn, bài báo) về đề tài xây dựng đất nước mà em đã đọc ở nhà.

2. Trao đổi về nội dung câu chuyện (bài thơ, bài văn, bài báo) mà bạn em giới thiệu:

a) Em thích nhân vật (hoặc chi tiết, hình ảnh) nào? Vì sao?

b) Câu chuyện ( bài thơ, bài văn, bài báo) đó nói lên điều gì?

Cách giới thiệu, trao đổi: Thực hiện như đã hướng dẫn ở các bài học trước.

BÀI ĐỌC 4 (trang 43, 44)

Có thể bạn đã biết

Quan sát những cây cầu hiện đại xuất hiện ngày càng nhiều, bạn có thể hình dung được một phần sự phát triển của đất nước ta.

Cầu Cần Thơ bắc qua sông Hậu, nối thành phố Cần Thơ và tỉnh Vĩnh Long. Năm 2010, đây là cây cầu dây văng có nhịp chính dài nhất Đông Nam Á. Cây cầu này đã góp phần làm nên những chuyển biến tích cực của nhiều tỉnh miền Tây Nam Bộ.

hinh-anh-bai-13-niem-vui-lao-dong-9779-7

Cầu Cần Thơ

Cầu Rồng bắc qua sông Hàn (Đà Nẵng) là cây cầu thép độc đáo với những màn trình diễn phun lửa, phun nước, đổi màu hết sức ấn tượng. Cây cầu này đã nhận được nhiều giải thưởng danh giá về kĩ thuật.

hinh-anh-bai-13-niem-vui-lao-dong-9779-8

Cầu Rồng

Cầu Vĩnh Tuy là một trong nhiều cây cầu bắc qua sông Hồng (trên địa bàn Hà Nội). Vào thời điểm hoàn thành (năm 2010), đây là cây cầu lớn và hiện đại nhất được người Việt Nam thực hiện ở tất cả các khâu trong xây dựng.

hinh-anh-bai-13-niem-vui-lao-dong-9779-9

Cầu Vĩnh Tuy

Bạn còn biết cây cầu nào khác trên đất nước Việt Nam thân yêu?

PHAN ANH tổng hợp

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Mỗi thông tin dưới đây nói về cây cầu nào?

a) Cây cầu nhận được nhiều giải thưởng đánh giá về kĩ thuật.

b) Cây cầu tạo cơ hội cho nhiều tỉnh miền Tây Nam Bộ nước ta phát triển mạnh mẽ.

c) Cây cầu được thực hiện hoàn toàn bằng trí tuệ và sức lực của con người Việt Nam.

2. Bài đọc giới thiệu những cây cầu theo trình tự nào?

3. Kể tên một số cây cầu khác trên đất nước ta mà em biết.

4. Theo em, sự xuất hiện của những cây cầu hiện đại có ý nghĩa như thế nào?

LUYỆN TỪ VÀ CÂU (trang 44, 45)

Dấu ngoặc đơn

I. Nhận xét

1. Đọc các câu dưới đây và trả lời câu hỏi:

      Cầu Vĩnh Tuy là một trong nhiều cây cầu bắc qua sông Hồng (trên địa bàn Hà Nội). Vào thời điểm hoàn thành (năm 2010), đây là cây cầu lớn và hiện đại nhất được người Việt Nam thực hiện ở tất cả các khâu trong xây dựng.

Phan Anh

a) Cầu Vĩnh Tuy thuộc địa bàn thành phố nào?

b) Cầu Vĩnh Tuy được hoàn thành khi nào?

2. Em biết thông tin trên là nhờ những từ ngữ nào?

3. Những từ ngữ nói trên được đánh dấu bằng dấu câu nào?

II. Bài học

Dấu ngoặc đơn được dùng để đánh dấu phần chú thích trong câu

III. Luyện tập

1. Tìm các phần chú thích trong câu dưới đây:

      Đoạn trích Chuyện của loài chim (trích từ truyện ngắn Những câu chuyện của nhà văn Võ Quảng) tuy không dài (chỉ gần 300 chữ) nhưng đã khắc họa sinh động những thay đổi nhanh chóng trong công cuộc xây dựng đất nước ta.

2. Cần đặt dấu ngoặc đơn vào những vị trí nào trong câu sau:

       Sau hơn 30 năm đổi mới, kể từ năm 1986, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu về kinh tế, trong đó có những công trình xây dựng ghi dấu ấn đậm nét: Nhà Quốc Hội (Hà Nội), cầu quay sông Hàn cây cầu đầu tiên do kĩ sư và công nhân Việt Nam tự thiết kế và thi công, đường hầm sông Sài Gòn còn gọi là hầm Thủ Thiêm...

hinh-anh-bai-13-niem-vui-lao-dong-9779-10

Theo báo vov.vn

hinh-anh-bai-13-niem-vui-lao-dong-9779-11

3. Dựa vào ghi chú dưới ảnh, viết vào vở một câu giới thiệu hầm Hải Vân, trong câu có sử dụng dấu ngoặc đơn để đánh dấu phần chú thích.

hinh-anh-bai-13-niem-vui-lao-dong-9779-12

Hầm Hải Vân (hầm đường bộ dài nhất Đông Nam Á) là hầm xuyên qua đèo Hải Vân.

GÓC SÁNG TẠO (trang 45)

Cuộc sống của em

1. Chọn 1 trong 2 đề sau:

a) Đóng vai một nhân vật trong Chuyện của loài chim, viết đoạn văn kể về một công trình xây dựng mà nhân vật ấy được chứng kiến.

b) Viết một đoạn văn kể về những đổi mới ở quê hương em hoặc nơi gia đình em ở.

2. Giới thiệu và bình chọn bài viết hay.

3. Cùng các bạn trưng bày sản phẩm.

hinh-anh-bai-13-niem-vui-lao-dong-9779-13

TỰ ĐÁNH GIÁ (trang 46, 47)

A. Đọc và làm bài tập

Diện mạo mới của Ea Lâm

hinh-anh-bai-13-niem-vui-lao-dong-9779-14

Trường học ở xã Ea Lâm

Xã Ea Lâm (huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên) từng được biết đến là xã không có điện, đường, trường, trạm y tế, nước sạch, công trình công cộng. Nhưng gần đây, Ea Lâm đã thay đổi nhiều.

Trước kia, người dân đi từ quốc lộ vào bản trên lối mòn tự mở. Nay, họ có thể chạy xe trên đường nhựa và những cây cầu kiên cố.

Ngày mới thành lập, xã không có trụ sở. Bây giờ, người dân có thể tới Uỷ ban xã để giải quyết công việc. Trẻ em có trường trong xã để học. Người ốm có thầy thuốc ở trạm y tế xã tận tình chăm sóc.

Đã từ lâu, đất ruộng Ea Lâm bị bỏ hoang vi khô cần, nhiều nhà phải lo ăn từng bữa. Từ ngày có công trình thuỷ lợi, nước về tận ruộng, nhà nhà đẩy lúa. Ở Ea Lâm bây giờ, nhà nào cũng có ti vi, xe máy, nhà của khang trang, nước sạch đến tận nhà.

Ea Lâm giờ đây đã trở thành vùng quê no ấm.

Theo HOÀNG HÀ THẾ - NGỌC ÁNH

CHÚ THÍCH VÀ GIẢI NGHĨA

Diện mạo: bộ mặt.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Trước kia, đời sống của người dân Ea Lâm khó khăn như thế nào? Tìm các ý đúng:

a) Trụ sở xã và trường học được xây dựng sơ sài, đơn giản.

b) Người dân phải đi từ quốc lộ vào bản trên lối mòn tự mở.

c) Đất ruộng bị bỏ hoang vì thiếu nước, nhiều gia đình không đủ ăn.

d) Không có trụ sở điện, đường, trường, trạm y tế, nước sạch, công trình công cộng.

2. Ngày nay, xã Ea Lâm đã thay đổi như thế nào? Tìm ý đúng:

a) Xã đã có trụ sở, điện, đường, trường, trạm y tế, nước sạch, công trình công cộng.

b) Người dân sống ấm no hơn, đời sống tinh thần phong phú hơn trước rất nhiều.

c) Đời sống vật chất và tinh thần của người dân có đôi chút tiến bộ.

d) Xã có công trình thủy lợi, nước về tận ruộng, nhà nhà đầy lúa.

3. Dấu ngoặc đơn trong câu đầu tiên của bài đọc có tác dụng gì? Tìm ý đúng:

a) Đánh dấu các ý trong đoạn văn liệt kê.

b) Đánh dấu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

c) Đánh dấu bộ phận cần chú ý trong câu.

d) Đánh dấu phần chú thích trong câu.

4. Chọn 1 trong 2 đề:

a) Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về những thay đổi của xã Ea Lâm ( trong bài đọc trên)

b) Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về một câu chuyện ( bài báo, bài thơ) mà em đã học ở Bài 13.

B. Tự nhận xét

1. Em đạt yêu cầu ở mức độ nào?

2. Em cần cố gắng thêm về mặt nào?

Tin tức mới


Đánh giá

Bài 13: Niềm vui lao động | Tiếng Việt 4 - Tập Hai | ĐẤT NƯỚC - Lớp 4 - Cánh Diều

Tổng số sao của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Xếp hạng: 5 / 5 sao

Bình Luận

Để Lại Bình Luận Của Bạn

Tin tức mới

Bộ Sách Lớp 4

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

Sách Bài Tập

Sách bài tập tất cả các khối lớp

Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo

Bộ sách Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo là sự kết hợp giữa ngôn ngữ Tiếng Anh theo lối giảng dạy truyền thống và cập nhật những phương thức quốc tế

Cánh Diều

Bộ sách giáo khoa của Nhà xuất bản Cánh Diều

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách Cánh Diều

Lớp 1

Sách giáo khoa dành cho lớp 1

Lớp 6

Sách giáo khoa dành cho lớp 6

Lớp 5

Sách giáo khoa dành cho lớp 5

Lớp 4

Sách giáo khoa dành cho lớp 4

Lớp 2

Sách giáo khoa dành cho lớp 2

Lớp 3

Sách giáo khoa dành cho lớp 3

Lớp 7

Sách giáo khoa dành cho lớp 7

Lớp 8

Sách giáo khoa dành cho lớp 8

Lớp 9

Sách giáo khoa dành cho lớp 9

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.