Nội Dung Chính
Tiết 1 (trang 121, 122)
A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng
Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, đoạn thơ khoảng 85 - 90 tiếng hoặc đọc thuộc lòng một đoạn thơ (bài thơ) đã học.
B. Đọc và làm bài tập
Đánh tam cúc
(Trích)
Cả nhà vắng hết Chỉ còn bé Giang Bé đánh tam cúc Với con mèo khoang.
Nắng hồng chín rực Bỗng nhiên bay vào Rung râu, chớp mắt Mèo ta “ngoao ngoao”.
Đây là tướng ông Chân đi hài đỏ Đây là tướng bà Tốc hiu hiu gió.
Đây là con ngựa Chân có bụi đường Và đây quân sĩ Thuộc lâu văn chương...
– Quân này mày được Quân này tao chui! Mèo ta phổng mũi “Ngoao ngoao” một hồi. |
– Quân này mày chui Quân này tao được! Mèo bỗng dỏng tai Mắt xanh như nước.
Bé Giang dỗ dành Mèo thè lưỡi đỏ Liếm vào răng nanh...
Lúc nào không hay Đã nghe khói bếp Nhà ai thơm bay. TRẦN ĐĂNG KHOA |
CHÚ THÍCH VÀ GIẢI NGHĨA
- Tam cúc: một loại bài có 32 quân (tướng, sĩ, tượng,..).
- Hài: một loại giày thời xưa.
- Hiu hiu: (tóc) bay nhè nhẹ vì gió.
- Chui: thua, bị loại (nghĩa trong bài).
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Những chi tiết nào cho thấy trò chơi đánh tam cúc giữa bé Giang và con mèo khoang diễn ra giống như thật và rất vui.
2. Tìm những hình ảnh cho thấy bé Giang rất giàu trí tưởng tượng
3. Biện pháp nhân hóa có tác dụng gì trong việc thể hiện những nội dung trên?
4. Hình ảnh nắng và làn khói bếp tô điểm thêm cho bức tranh chơi tam cúc như thế nào?
Tiết 2 (trang 122)
A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng
B. Trả bài viết
Trả bài văn thuật lại một sự việc được chứng kiến hoặc tham gia:
1. Nghe thầy cô giáo nhận xét chung về bài viết của cả lớp.
2. Tham gia sửa bài cùng cả lớp: sửa các lỗi chung về cấu tạo và nội dung của bài văn, lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả....
3. Đọc kĩ lời nhận xét của cô giáo (thầy giáo), tự sửa bài văn của mình
4. Đổi bài cho bạn để kiểm tra việc sửa lỗi.
Chú ý các lỗi thường gặp khi viết bài văn thuật lại một sự việc được chứng kiến hoặc tham gia:
a) Lỗi về cấu tạo
– Bài văn không có đủ mở bài, thân bài, kết bài.
– Sắp xếp các đoạn văn trong bài không hợp lí.
– Sắp xếp các ý trong đoạn văn không hợp lí.
b) Lỗi về nội dung
– Không cho biết em thuật lại sự việc gì (tiết học môn gì hoặc buổi tham quan, thi thể thao, biểu diễn nghệ thuật nào).
– Không thuật lại được diễn biến chính hoặc những chuyện đáng nhớ.
– Thuật lại sự việc không đúng với diễn biến trong thực tế.
– Không nêu được cảm nghĩ của em.
Tiết 3 (trang 123)
A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng
B. Luyện tập nghe và nói
1. Nghe và kể lại câu chuyện sau:
Hơn cả phép màu
HÀ AN kể
Gợi ý: a) Ông Ha-ri-xơ phát hiện ra điều gì trong chiếc lon đựng xu lẻ của mình? b) Vì sao ông không bán vật quý đó mà ngồi chờ người mất của quay lại nhận? c) Vợ chồng cô Đa-linh đã đền đáp người ăn xin thật thà, nhân hậu bằng cách nào? d) Tại trường quay của hãng truyền hình, ông Ha-ri-xơ đã gặp ai và ông nói gì? |
2. Trao đổi:
a) Vì sao câu chuyện được đặt tên là Hơn cả phép màu?
b) Chọn một tên khác cho câu chuyện trên:
- Ở hiền gặp lành.
- Đói cho sạch, rách cho thơm.
- Thương người như thể thương thân.
Tiết 4 (trang 123, 124)
A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng
B. Nghe - viết
Đội của em
Ngày 15-5-1941, tại thôn Nà Mạ, xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng, Đội Nhi đồng cứu quốc được thành lập. Trong quá trình hoạt động, Đội đã nhiều lần được đổi tên: Đội Thiếu nhi cứu quốc (1950), Đội Thiếu nhi Tháng Tám (1951), Đội Thiếu niên Tiền phong Việt Nam (1956). Ngày 30-1-1970, Đội được vinh dự mang tên Bác Hồ, đổi tên thành Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
Theo Hội đồng Đội Trung ương
C. Trả lời câu hỏi
Các dấu ngoặc đơn trong đoạn văn trên được dùng để làm gì?
Tiết 5 (trang 124)
A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng
B. Luyện từ và câu
1. Tìm từ thích hợp trong ngoặc đơn để hoàn thành các câu sau:
a) (Vì, nhờ, tại) rét, rặng xoan năm nay chậm nảy lộc.
b) (Vì, nhờ, tại) nắng ấm, vườn đào nở hoa tưng bừng.
c) (Vì, nhờ, tại) không có răng, loài chim không nhai mà chỉ nuốt thức ăn.
2. Bổ sung trạng ngữ vào chỗ thích hợp trong một đoạn văn dưới đây để giải thích:
a) Vì sao chuột thường gặm các vật cứng?
Không giống với răng người và răng nhiều loài vật khác, răng của loài chuột mỗi ngày mọc một dài ra, cho đến khi chuột chết mới thôi. Nếu răng cứ mọc dài mãi như vậy, dĩ nhiên là rất vướng víu. ? chuột phải gặm các vật cứng.
Theo Phạm Văn Bình
(Trạng ngữ: Để khỏi vướng víu, Để mài cho răng mòn đi)
b) Vì sao lợn thường lấy mõm dũi đất lên?
Các giống lợn nuôi hiện nay đều có nguồn gốc từ lợn rừng. Mõm lợn rừng rất dài. Xương mũi của chúng rất cứng. ? chúng thường dùng cái mũi và cái mồm đặc biệt đó dũi đất. Thói quen dũi đất của lợn nhà bắt nguồn từ cách tìm kiếm thức ăn của lợn rừng.
Theo Phạm Văn Bình
(Trạng ngữ: Để tìm kiếm thức ăn, Để mài cho xương mòn đi)
3. Tìm từ ngữ thích hợp với ô trống để hoàn thành các câu sau:
a) Bằng ?, bạn Tuấn đã đạt được những kết quả học tập xuất sắc.
b) Với ?, bạn Đức luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ chi đội trưởng.
c) ? một giọng ca mượt mà và tình cảm, bạn Lan đã chinh phục được tất cả khán giả.
d) ? óc quan sát tinh tế và đôi bàn tay khéo léo, người nghệ sĩ dân gian đã sáng tạo nên những bức tranh làng Hồ nổi tiếng.
Tiết 6 (trang 125, 126)
(Bài luyện tập đọc hiểu)
Chú bé bán báo
Buổi sáng Chủ nhật, cửa rạp chiếu bóng Phi-la-mô-ních ồn ào khác thường. Một chú bé cất tiếng rao lanh lảnh:
- Báo, báo “Ngày Mới" ơ…!
Đồng hồ ở quầy bán vé chỉ 8 giờ. Một người đàn ông đội mũ dạ từ Bờ Hồ đi sang. Chú bé rao:
- Quý ngài đón đọc “Ngày Mới” Chủ nhật ơ!
Người đàn ông dùng tay trái bỏ mũ, khế hất đầu một cái rồi lại đội mũ như cũ.
- Quý ngài đón coi báo mới... nào!
Chú bé nhấn mạnh hai tiếng “quý ngài”, tỏ ý đã nhận được ám hiệu liên lạc.
- Báo! Báo! Báo!
Nghe tiếng gọi nhịp ba hách dịch của người đàn ông, chủ bé chạy vội đến.
- “Ngày Mới”!
- Xin ngài một đồng ạ!
Người đàn ông móc ví trả tiền, vờ làm rơi điếu thuốc lá. Chú bé nhặt lên, thổi phù một cái rồi đút điếu thuốc vào túi áo ngực. Người đàn ông cau mày:
- Vứt đi, bẩn rồi đấy!
- Cho cháu xin, vứt đi phí quá ạ. – Chú bé vừa nói, vừa đưa báo cho khách. Tờ báo cộm lên ở một góc.
Chuông điện réo từng hồi báo giờ chiếu bóng bắt đầu. Người đàn ông bước vội vào rạp.
Chú bé vừa định lao sang đường thì có tiếng quát:
- Đưa điếu thuốc ấy cho tao!
Ngỡ ngàng một giây, chú đã nhận ra đồng đội. Đứa vừa quát thộp túi ngực chú bé, mọi lấy điếu thuốc rồi ù té chạy. Chú bé vỡ quệt nước mắt, xoay người lại phía sau. Một gã đàn ông loẻo khoẻo, đeo kính râm to gần kín mặt đang lững thững bước tới...
Theo PHẠM THẮNG
CHÚ THÍCH VÀ GIẢI NGHĨA
- Câu chuyện trên kể về một hoạt động giao liên (chuyển tin tức, mệnh lệnh) của Đội Thiếu niên tình báo Bát Sắt ở Hà Nội trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp. Đội lập được nhiều chiến công, được phong danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân.
- Rạp chiếu bóng: rạp chiếu phim.
- Thộp: túm lấy bằng động tác nhanh, gọn và đột ngột.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Chú bé bán báo trong bài đọc làm nhiệm vụ gì?
2. Theo em, người đàn ông xuất hiện ở cuối câu chuyện là ai? Tìm ý đúng:
a) Một đồng đội của người đàn ông mua báo.
b) Một người dân qua đường.
c) Một đồng đội của hai chú bé.
d) Kẻ địch.
3. Theo em, hai chú bé trong câu chuyện là người như thế nào?
4. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn sau:
Ngỡ ngàng một giây, chú đã nhận ra đồng đội. Đứa vừa quát thộp túi ngực chú bé, moi lấy điếu thuốc rồi ù té chạy. Chú bé vờ quệt nước mắt, xoay người lại phía sau. Một gã đàn ông loẻo khoẻo, đeo kính râm to gần kín mặt đang lững thững bước tới...
5. Dấu ngoặc kép trong bài đọc được dùng làm gì?
Tiết 7 (trang 126)
(Bài luyện tập viết)
Chọn 1 trong 2 đề sau:
1. Tả một vườn cây (hoặc rặng cây)
2. Thuật lại một lần em cùng bố mẹ (hoặc người lớn trong gia đình) đi chơi (hoặc đi thăm ông bà, cô bác,...)
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn