Nội Dung Chính
Tiết 1 (trang 63, 64)
A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng
Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, đoan thơ khoảng 85-90 tiếng hoặc đọc thuộc lòng một đoạn thơ (bài thơ) đã học.
B. Đọc và làm bài tập
Trên công trường khai thác than
Bác Hồ thăm mỏ than Đèo Nai (năm 1959)
Ảnh: baoquangninh.com.vn
Chúng tôi ra bờ moong. Ở đây, tôi nhìn được toàn cảnh của công trường trong một vòng cung cực lớn hình phễu. Những đám mây trắng mỏng và nhẹ bay phất phơ ngang sườn núi trước mặt làm cho những cỗ máy khoan khi ẩn khi hiện, trông giống như con thuyền đã hạ buồm...
Dưới đây moong, có đến chín cái máy xúc, nhác trông có thể vì chúng như những con vịt bầu khó tính hay động cựa, luôn luôn quay cổ từ bên này sang bên kia. Từ những chiếc máy xúc dưới đáy lên đến những cỗ máy khoan trên cùng là con đường vòng xoáy tròn ốc. Không ngớt xe lên, xe xuống. Những chiếc xe ben la màu xanh lá mạ trông như con cảo cảo, chạy rất nhanh, chở đất đá bóc trên tầng đổ ra bãi thải. Những chiếc xe gấu màu đen trũi trông như những con kiến đất, cần cù và chắc chắn chở than từ dưới đáy moong đổ ra mảng ga, rồi từ mảng ga trút xuống những toa xe lửa chở ra cảng. Hoàn toàn không thấy bóng người. Nhưng tôi biết con người có mặt ở khắp mọi nơi trong cái vòng cung hình phễu này.
Theo TRẦN NHUẬN MINH
CHÚ THÍCH VÀ GIẢI NGHĨA
- Moong: đáy mỏ.
- Xe ben la: xe tải trọng lớn, thường dùng trong khai thác mỏ.
- Xe gấu: loại xe tải lớn.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Tác giả quan sát được toàn cảnh công trường từ đâu?
2. Tìm những hình ảnh phản ánh cảnh lao động nhộn nhịp trên công trường.
3. Vì sao tác giả không thấy một bóng người nhưng vẫn biết con người đang có mặt ở khắp mọi nơi trên công trường? Điều đó nói lên đặc điểm gì của công trường này?
4. Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong các câu sau:
Chúng tôi ra bờ moong. Ở đây, tôi nhìn được toàn cảnh của công trường.
Tiết 2 (trang 64)
A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng
B. Trả bài viết
Trả bài văn tả con vật:
1. Nghe cô giáo (thầy giáo) nhận xét chung về bài viết của cả lớp.
2. Tham gia sửa bài cùng cả lớp: sửa các lỗi chung về cấu tạo và nội dung của bài văn, lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả,....
3. Đọc kĩ lời nhận xét của cô giáo (thầy giáo), tự sửa bài văn của mình.
4. Đổi bài cho bạn để kiểm tra việc sửa lỗi.
Chú ý các lỗi thường gặp khi viết bài văn tả con vật:
a) Lỗi về cấu tạo
- Bài văn không có đủ mở bài, thân bài, kết bài.
- Sắp xếp các đoạn văn trong bài không hợp lí.
- Sắp xếp các ý trong đoạn văn không hợp lí.
b) Lỗi về nội dung
- Không tả hoặc tả sơ sài ngoại hình của con vật.
- Không tả hoặc tả sơ sài tính tình, hoạt động của con vật.
- Tả con vật không đúng với thực tế.
- Không thể hiện được tình cảm của em với con vật.
Tiết 3 (trang 65, 66)
A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng
B. Đọc và làm bài tập
Trứng bọ ngựa nở
Sau cơn mưa, cành chanh bên cửa sổ đung đưa, xanh mát. Mấy quả chanh non mới đậu nom đáng yêu lạ. Bỗng một sự việc xảy ra khiến tôi phải đặc biệt chú ý: Trứng bọ ngựa nở.
Tôi đến tận gốc chanh chăm chú theo dõi. Từng đợt, từng đợt, bảy tám con một lúc, những chú bọ ngựa bé tí ti như con muỗi, màu xanh cốm, ló cái đầu tinh nghịch có đôi mắt thô lỗ lách khỏi kẽ hở trên ổ trứng mẹ, cố trườn ra, thoát được cái đầu, cái mình,... rồi nhẹ nhàng lọt khỏi ổ trứng, treo lơ lửng trên một sợi tơ rất mảnh bay bay theo chiều gió. Mới ra khỏi ổ trứng, các chú nằm đờ một lát, rồi ngọ ngoạy. Các chú càng cựa quậy thì sợi tơ càng dài ra, từ từ thả các chủ xuống phía dưới.
Chú bọ ngựa con đầu đàn “nhảy dù” trúng một quả chanh non. Chú đứng hiên ngang trên quả chanh tròn xinh, giương giương đôi tay kiếm nhỏ xíu, mình lắc lư theo kiểu võ sĩ, ngước nhìn từng loạt, từng loại đàn em mình đang “đổ bộ” xuống hết sức chính xác và mau lẹ. Đàn bọ ngựa mới nở chạy tíu tít, lập tức dàn quân ra khắp cây chanh, mỗi con mỗi ngả, bắt đầu một cuộc sống dũng cảm, tự lập.
Theo VŨ TÚ NAM
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Tìm từ ngữ, hình ảnh miêu tả hình dáng các chú bọ ngựa con khi mới trườn ra khỏi trứng.
2. Các chú bọ ngựa làm cách nào để tuột xuống dưới cành chanh?
3. Hình ảnh chú bọ ngựa con đầu đàn gợi cho em suy nghĩ gì?
4. Tìm hình ảnh nhân hóa được tác giả sử dụng để tả các chú bọ ngựa.
5. Vì sao tác giả dùng các từ dũng cảm, tự lập để nói về các chú bọ ngựa?
Tiết 4 (trang 66)
A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng
B. Nghe - viết
Hang Sơn Đoòng
Hang Sơn Đoòng là hang động tự nhiên lớn nhất thế giới, thuộc vương Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng (tỉnh Quảng Bình). Kì quan này là một phần của hệ thống hang động ngầm, nối với hơn 150 hang động khác ở Việt Nam, giáp biên giới Việt – Lào. Vào trong hang, bạn sẽ nhìn thấy hình ảnh đầy lạ lẫm của Trái Đất giống như cách đây hàng triệu năm.
Theo MINH AN
C. Trả lời câu hỏi
Dấu gạch ngang và dấu ngoặc đơn trong đoạn văn Hang Sơn Đoòng được dùng làm gì?
Tiết 5 (trang 66, 67)
A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng
B. Luyện từ và câu
1. Tìm trạng ngữ trong các đoạn văn dưới đây:
a) Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích. Khi lá bàng ngả sang màu lục, ấy là mùa thu. Sang đến những ngày cuối đông, mùa của lá rụng, nó lại có vẻ đẹp riêng.
Đoàn Giỏi
b) Sau cơn mưa, con đường trước cửa nhà em đang khô dần. Trên đường, xe đạp, xe máy, ô tô đi lại đông như mắc cửi. Ở vỉa hè bên kia, bác Cường đang dọn đồ nghề ra để chữa xe cho khách qua đường. Góc phố, một đám trẻ chơi nhảy dây. Những bím tóc tun ngủn vung vẩy theo từng nhịp chân và tiếng cười giòn tan.
Theo Dương Quỳnh Liên
2. Những trạng ngữ em tìm được ở bài tập 1 có tác dụng gì? Tìm các ý đúng:
a) Bổ sung thông tin về thời gian, địa điểm cho câu
b) Giúp đoạn văn miêu tả sự vật theo trình tự thời gian.
c) Giúp đoạn văn miêu tả hoạt động theo trình tự không gian.
d) Biểu thị tình cảm, cảm xúc của người viết.
3. Bổ sung trạng ngữ trong ngoặc đơn vào chỗ thích hợp trong các đoạn văn dưới đây:
a) Ở Trường Sơn, mỗi khi trời nổi gió, cảnh tượng thật là dữ dội. Những cây đại thụ có khi cũng bật gốc cuốn tung xuống vực thẳm. Cánh chim đại bàng vẫn bay lượn trên trời. Có lúc, chim cụp cánh lao vút đi như một mũi tên. Chim lại vẫy cánh, đạp gió vút lên cao.
Theo Thiên Lương
(Trạng ngữ: Có lúc, Giữa lúc gió đang gào thét ấy)
b) Sân trường đang vắng lặng bỗng chốc ồn lên những tiếng cười, tiếng nói vui vẻ. Chỗ này, các bạn nam rủ nhau đá cầu. Mấy bạn đang ríu rít trò chuyện. Phía các bạn nữ, cuộc nhảy dây đang trở nên hấp dẫn. Xế bên cạnh, một nhóm bạn cả nữ lẫn nam chơi trò bịt mắt bắt dê. Mấy bạn đang túm tụm xem chung một tờ báo Thiếu niên.
Theo Vũ Thanh Quang
(Trạng ngữ: Dưới bóng cây, Chỗ kia)
Tiết 6 (trang 68, 69)
(Bài luyện tập đọc hiểu)
Con chim chiền chiện
Con chim chiền chiện
Bay vút, vút cao
Lòng đầy yêu mến
Khúc hát ngọt ngào.
Cánh đập trời xanh
Cao hoài, cao vợi
Tiếng hót long lanh
Như cành sương chói
Chim ơi, chim nói
Chuyện chi, chuyện chi?
Lòng vui bối rối
Đời lên đến thì...
Tiếng ngọc trong veo
Chim gieo từng chuỗi
Lòng chim vui nhiều
Hát không biết mỏi.
Chim bay, chim sà
Lúa tròn bụng sữa
Đồng quê chan chứa
Những lời chim ca.
Bay cao, cao vút
Chim biến mất rồi
Chỉ còn tiếng hót
Làm xanh da trời...
Con chim chiền chiện
Hồn xanh quê nhà
Sáng nay lại hót
Tưng bừng lòng ta.
HUY CẬN
CHÚ THÍCH VÀ GIẢI NGHĨA
- Cao vợi: cao đến mức tầm mắt khó thấy.
- Thì: thời điểm phát triển mạnh nhất.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Tìm những dòng thơ tả con chim chiền chiện đang bay lượn giữa không gian cao rộng?
2. Em thích những từ ngữ nào tả tiếng chim trong bài thơ? Vì sao?
3. Những khổ thơ nào tả đan xen cánh chim bay lượn và tiếng hót của chim?
4. Tiếng hót của chim chiền chiện gợi cho tác giả cảm xúc gì và những cảm nhận gì (về đồng quê, bầu trời)?
5. Nêu cảm nghĩ của em về bài thơ.
Tiết 7 (trang 69)
(Bài tập luyện viết)
Đề bài: Chọn 1 trong 2 đề sau:
1. Tưởng tượng của em là cô Hiền trong câu chuyện Bức ảnh ( trang 57), hãy viết một bức thư gửi bà Mùi sau cuộc gặp giữa hai cô cháu.
2. Tả một con vật được nuôi ở nhà em (hoặc trường em, ở vườn thú).
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn