Nội Dung Chính
ĐỌC
Trao đổi với bạn những điều em biết về công việc của người nông dân.
HẠT GẠO LÀNG TA
Hạt gạo làng ta
Có vị phù sa
Của sông Kinh Thầy
Có hương sen thơm
Trong hồ nước đầy
Có lời mẹ hát
Ngọt bùi đắng cay...
Hạt gạo làng ta
Có bão tháng Bảy
Có mưa tháng Ba
Giọt mồ hôi sa
Những trưa tháng Sáu
Nước như ai nấu
Chết cả cá cờ
Cua ngoi lên bờ
Mẹ em xuống cấy...
Hạt gạo làng ta
Những năm bom Mỹ
Trút trên mái nhà
Những năm cây súng
Theo người đi xa
Những năm băng đạn
Vàng như lúa đồng
Bát cơm mùa gặt
Thơm hào giao thông...
Hạt gạo làng ta
Có công các bạn
Sớm nào chống hạn
Vục mẻ miệng gàu
Trưa nào bắt sâu
Lúa cao rát mặt
Chiều nào gánh phân
Quang trành quết đất
Hạt gạo làng ta
Gửi ra tiền tuyến
Gửi về phương xa
Em vui em hát
Hạt vàng làng ta...
(Trần Đăng Khoa)
Từ ngữ
- Kinh Thầy: tên một con sông ở tỉnh Hải Dương.
- Hào giao thông: đường đào sâu dưới đất để đi lại được an toàn trong chiến tranh.
- Trành (còn gọi là giành): dụng cụ đan bằng tre, nứa, đáy phẳng, có thành, dùng để vận chuyển đất, đá, phân trâu bò,...
- Tiền tuyến: tuyến trước, nơi trực tiếp chiến đấu với giặc.
1. Ở khổ thơ thứ nhất, chi tiết nào cho thấy hạt gạo được kết tinh từ những tinh tuý của thiên nhiên?
2. Bài thơ cho thấy nét đẹp gì của người nông dân trong quá trình làm ra hạt gạo? Nét đẹp ấy được thể hiện qua những hình ảnh nào?
3. Hai dòng thơ “Bát cơm mùa gặt/ Thơm hào giao thông" gợi cho em suy nghĩ gì? Em chọn ý nào dưới đây? Vì sao?
A. Trong kháng chiến, người nông dân là hậu phương vững chắc.
B. Người nông dân luôn kề vai sát cánh cùng các chiến sĩ bộ đội.
C. Mối quan hệ gắn bó giữa hậu phương và tiền tuyến.
4. Các bạn nhỏ đã đóng góp những gì để làm ra hạt gạo?
5. Trong bài thơ, vì sao hạt gạo được gọi là “hạt vàng" (ý nói quý như vàng)?
Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.
A. Vì hạt gạo nuôi sống con người từ bao đời nay.
B. Vì hạt gạo kết tinh từ những tinh tuý của đất trời.
C. Vì hạt gạo chứa đựng bao mồ hôi, công sức của người nông dân.
* Học thuộc lòng bài thơ.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
CÁCH NỐI CÁC VẾ CÂU GHÉP
1. Tìm câu ghép trong các đoạn dưới đây và cho biết kết từ nào được dùng để nối các vế câu.
a. Hoa bưởi là hoa cây còn hoa nhài là hoa bụi. Hoa cây có sức sống mạnh mẽ. Hoa bụi có chút gì giản dị hơn. Hương toả từ những cánh hoa nhưng hương bưởi và hương nhài chẳng bao giờ lẫn.
(Theo Ngô Văn Phú)
b. Năm nay, vườn của ông tôi được mùa cả hoa lẫn quả. Ôi chao, cây khế sai chi chít những quả chín và giàn nhót đỏ mọng những chùm trái ngon lành.
(Vũ Tú Nam)
c. Chiếc xe lao đi khá nhanh mà rất êm. Thỉnh thoảng, xe chạy chậm lại vì vướng những xe phía trước rồi xe lại lướt lên như mũi tên.
(Theo Trần Thanh Địch)
G:
Câu ghép | Kết từ nối các vế câu |
Hoa bưởi là hoa cây còn hoa nhài là hoa bụi. | còn |
2. Tìm các vế của mỗi câu ghép dưới đây và cho biết cách nối các vế câu ở bài tập này có gì khác so với cách nối các vế câu ở bài tập 1.
a. Hoa cánh kiến nở vàng trên rừng, hoa sở và hoa kim anh trắng xoá.
(Xuân Quỳnh)
b. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.
(Khuất Quang Thuỵ)
c. Ở mảnh đất ấy, tháng Giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột; tháng Tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép; tháng Chín, tháng Mười, đi móc con da dưới vệ sông.
(Nguyễn Khải)
Ghi nhớ
Các vế của câu ghép có thể nối với nhau bằng một kết từ (và, rồi, hoặc, còn, hay, nhưng, mà, song,...).
Các vế của câu ghép có thể nối trực tiếp với nhau: giữa các vế không có kết từ mà chỉ có dấu câu (dấu phẩy, dấu chấm phẩy,...).
3. Chọn kết từ thay cho mỗi bông hoa trong các câu ghép sau:
và, rồi, còn, nhưng
a. Chích bông là loài chim bé nhỏ 🌸 nó lại là loài chim có ích đối với nhà nông.
b. Ngoài sân, mèo mun đang nằm sưởi nắng 🌸 cún con cũng vậy.
c. Vườn nhà em, ban ngày, hoa mẫu đơn, hoa lan, hoa cúc đua nhau khoe sắc 🌸 ban đêm, hoa nguyệt quế, hoa hoàng lan, hoa mộc lại cùng nhau toả hương.
d. Ngày nghỉ, em dậy sớm đá bóng với bố 🌸 em cùng mẹ ra vườn tưới cây.
4. Viết đoạn văn (3 – 5 câu) về bài thơ Hạt gạo làng ta, trong đó có câu ghép gồm các vế nối bằng một kết từ hoặc nối trực tiếp.
VIẾT
QUAN SÁT ĐỂ VIẾT BÀI VĂN TẢ NGƯỜI
Yêu cầu: Quan sát một người thân trong gia đình em hoặc một người đã để lại cho em những ấn tượng tốt đẹp và ghi lại kết quả quan sát.
1. Chuẩn bị.
- Chọn người để quan sát theo yêu cầu.
G:
+ Nếu muốn tả một người thân trong gia đình, có thể chọn người gần gũi, chăm sóc em hằng ngày hoặc người mà em yêu quý.
+ Nếu muốn tả người đã để lại cho em những ấn tượng tốt đẹp, có thể chọn một người bạn thân hoặc một người quen biết mà em có nhiều thiện cảm.
- Chọn cách quan sát: có thể quan sát trực tiếp hoặc quan sát qua tranh ảnh, video,...
- Làm phiếu ghi chép kết quả quan sát.
2. Quan sát và ghi chép kết quả.
Đặc điểm
- Ngoại hình
+ Dáng người
+ 🌸
- Hoạt động
+ 🌸
- Sở trường, sở thích,...
+ 🌸
Lưu ý: Cần lựa chọn những chi tiết tiêu biểu (về ngoại hình, hoạt động, sở trường, sở thích,...) thể hiện nét riêng, giúp phân biệt người được tả với những người khác.
3. Trao đổi về kết quả quan sát.
a. Chia sẻ kết quả quan sát.
– Người được quan sát là ai?
– Người đó có những đặc điểm nào nổi bật?
b. Nhận xét, góp ý về kết quả quan sát.
– Cách lựa chọn, sắp xếp đặc điểm của người được quan sát
– Cách miêu tả đặc điểm ngoại hình, hoạt động,...
Trao đổi với người thân về sở trường, sở thích,... của từng thành viên trong gia đình.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn