Nội Dung Chính
Trang 53
MỞ ĐẦU
Các thành phần trong vỏ địa lí có sự phân bố theo vĩ độ và theo độ cao với các quy luật nhất định. Thông qua sự hiểu biết về các quy luật địa đới và phi địa đới, chúng ta có thể giải thích được một số hiện tượng tự nhiên.
HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
1. Quy luật địa đới
a) Khái niệm
Quy luật địa đới là sự thay đổi có quy luật của tất cả các thành phần địa lí và các cảnh quan theo vĩ độ (từ Xích đạo về cực).
Dạng khối cầu của Trái Đất làm cho tia sáng của Mặt Trời (góc nhập xạ) giảm dần từ Xích đạo về hai cực, do đó lượng bức xạ mặt trời cũng giảm dần theo vĩ độ. Lượng bức xạ mặt trời là nguyên nhân, là động lực của các hiện tượng tự nhiên trên Trái Đất. Vì thế lượng bức xạ mặt trời gây ra tính địa đới của các thành phần tự nhiên.
b) Một số biểu hiện của quy luật
- Sự phân bố của các vòng đai nhiệt trên Trái Đất
Biểu hiện rõ rệt của quy luật phân bố nhiệt theo địa đới là sự hình thành các vòng đai nhiệt trên Trái Đất. Sự phân bố nhiệt trên bề mặt Trái Đất phụ thuộc chủ yếu vào bức xạ mặt trời. Lượng bức xạ mặt trời được quy định bởi góc nhập xạ. Góc nhập xạ giảm dần từ Xích đạo về hai cực, đó là nguyên nhân hình thành các vòng đai nhiệt. Các vòng đai nhiệt trên Trái Đất là: vòng đai nóng, vòng đai ôn hoà, vòng đai lạnh.
- Sự phân bố các đai khí áp và các đới gió trên Trái Đất
Các đại khí áp cao và đai khí áp thấp phân bố xen kẽ, đối xứng qua đai khí áp thấp xích đạo. Sự phân bố các đai khí áp cũng là nguyên nhân hình thành các đới gió chính trên Trái Đất.
- Các đới khí hậu trên Trái Đất
Tất cả các yếu tố khí hậu như nhiệt độ, khí áp, gió, mưa đều thể hiện rõ rệt sự phân bố theo quy luật địa đới (theo vĩ độ). Do đó đặc điểm quan trọng nhất trong sự phân bố khí hậu thế giới là sự phân hoá theo vĩ độ, theo đó hình thành nên bảy đới khí hậu từ Xích đạo về hai cực.
Ngoài ra, biểu hiện của quy luật địa đới còn là sự hình thành các đới đất và các đới thực vật trên Trái Đất.
c) Ý nghĩa thực tiễn của quy luật
Tính địa đới của thiên nhiên có tầm quan trọng đặc biệt đối với sản xuất và đời sống. Ví dụ: Miền nhiệt đới gió mùa có khí hậu nóng ẩm nên máy móc, thiết bị hay bị hoen rỉ. Tính chất nóng ẩm của miền nhiệt đới cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các loại bệnh nhiệt đới phát triển, ảnh hưởng tới sức khoẻ của con người.
Do vậy, cần thiết phải nghiên cứu các biện pháp để thích ứng với điều kiện tự nhiên ở các đới thiên nhiên như nguyên tắc nhiệt đới hoá trong công nghiệp chế tạo máy móc, ...
? Đọc thông tin trong mục 1, hãy trình bày khái niệm, biểu hiện, ý nghĩa thực tiễn của quy luật địa đới.
Trang 54
2. Quy luật phi địa đới
a) Khái niệm
Quy luật phi địa đới là quy luật phân bố của các thành phần địa lí và các cảnh quan không phụ thuộc vào sự phân bố của bức xạ mặt trời (địa đới).
Nguyên nhân của quy luật phi địa đới là do sự phân chia bề mặt Trái Đất ra thành lục địa, đại dương và do độ cao địa hình dẫn đến sự phân bố nhiệt không đồng đều.
b) Biểu hiện của quy luật
Biểu hiện rõ rệt nhất của quy luật này là sự phân hoá địa ô và sự hình thành các vành đai theo độ cao.
Quy luật địa ô là sự phân hoá theo kinh độ của các thành phần tự nhiên tuỳ theo mức độ xa bờ đại dương tới trung tâm lục địa. Nguyên nhân của sự phân hoá theo kinh độ là do ảnh hưởng của biển không đồng nhất, càng vào sâu trong đất liền độ ẩm càng giảm kéo theo sự thay đổi các thành phần khác. Ngoài ra, còn do ảnh hưởng của địa hình, các dãy núi chạy theo hướng kinh tuyến. Biểu hiện rõ nhất là sự thay đổi của các kiểu thảm thực vật theo kinh độ.
Quy luật đại cao là sự thay đổi có quy luật của các thành phần tự nhiên và các cảnh quan theo độ cao của địa hình. Nguyên nhân do sự giảm nhiệt độ theo độ cao cùng với sự thay đổi lượng mưa và độ ẩm kéo theo sự thay đổi của các thành phần khác. Biểu hiện của quy luật đại cao là sự phân bố của các vành đai đất, thực vật theo độ cao.
c) Ý nghĩa thực tiễn của quy luật
Các nhân tố phi địa đới không chỉ tác động tới sự phân bố Trái còn quyết định tới thành phần khoáng chất của các chất hữu cơ, ... Tính phi địa đới còn làm cho các đới thiên nhiên đa dạng, phong phú tạo ra nhiều lợi thế để phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Ví dụ: Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ của nước ta do khí hậu có một mùa đông lạnh nên ngoài các cây trồng nhiệt đới còn phát triển cả các cây trồng cận nhiệt đới và ôn đới như: su hào, bắp cải, chè, hồi, lê, táo, ...
Em có biết? Thảm thực vật ở châu Á dọc vĩ tuyến 40°B từ ven biển vào sâu trong nội địa thay đổi từ rừng lá rộng ôn đới đến thảo nguyên và hoang mạc. Trên các vùng núi cao ở miền Bắc nước ta, thiên nhiên có sự phân bố thành các vành đai theo độ cao, cụ thể: – Dưới 600 m là đại nhiệt đới chân núi, có tổng nhiệt độ >7500°C, đất phù sa và đất feralit, thực vật nhiệt đới và Xích đạo. – Từ 600 m đến 2 600 m là đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi, có tổng nhiệt độ > 4500°C, đất xám mùn vàng đỏ, thực vật cận nhiệt đới và ôn đới. – Trên 2 600 m là đại ôn đới gió mùa trên núi, có tổng nhiệt độ <4500°C, đất mùn thô trên núi cao, thực vật ôn đới. |
? Đọc thông tin trong mục 2, hãy trình bày khái niệm, biểu hiện và ý nghĩa thực tiễn của quy luật phi địa đới.
LUYỆN TẬP
Nêu sự khác nhau về biểu hiện của quy luật địa đới và quy luật phi địa đới.
VẬN DỤNG
Hãy tìm hiểu thông tin để giải thích vì sao miền Bắc nước ta nằm trong vùng nhiệt đới nhưng lại có một mùa đông lạnh.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn