Bài 66. ÔN TẬP - TỔNG KẾT | Sinh Học 8 | CHƯƠNG XI. SINH SẢN - Lớp 8 - Giáo Dục Việt Nam

Trang 207-212


I - ÔN TẬP HỌC KÌ II

Hãy điền vào bảng 66-1 những sản phẩm bài tiết của các cơ quan bài tiết tương ứng.

Bảng 66-1. Các cơ quan bài tiết

Các cơ quan bài tiết chính Sản phẩm bài tiết
Phổi  
Da  
Thận  

Hãy nhớ lại kiến thức đã học để hoàn chỉnh bảng 66-2.

Bảng 66-2. Quá trình tạo thành nước tiểu của thận

Các giai đoạn chủ yếu trong quá trình tạo thành nước tiểu Bộ phận thực hiện Kết quả Thành phần các chất
Lọc Cầu thận    
Hấp thụ lại Ống thận    
Bài tiết tiếp Ống thận    

Hoàn chỉnh bảng 66-3.

Bảng 66-3. Cấu tạo và chức năng của da

Các bộ phận của da Các thành phần cấu tạo chủ yếu Chúc năng của từng thành phần
Lớp biểu bì    
Lớp bì    
Lớp mỡ dưới da    

Hãy hoàn chỉnh bảng 66-4 bằng những hiểu biết của em.

Bảng 66-4. Cấu tạo và chức năng của các bộ phận thần kinh

 

Các bộ phận của

Hệ thần kinh

Não Tiểu não Tuỷ sống
Trụ não Não trung gian Đại não
Cấu tạo Bộ phận trung ương Chất xám Các nhân não Đồi thị và nhân dưới đồi thị Vỏ đại não (các vùng thần kinh) ? ?
Chất trắng ? Nằm xen giữa các nhân Đường dẫn truyền nối 2 bán cầu đại não và với các phần dưới Đường dẫn truyền nối vỏ tiểu não với các phần khác của hệ thần kinh ?
Bộ phận ngoại biên Dây thần kinh não và các dây thần kinh đối giao cảm        

- Dây thần kinh tuỷ

- Dây thần kinh sinh dưỡng

- Hạch thần kinh giao cảm

Chức năng   ? ? ? ? ? ?

So sánh cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh vận động với hệ thần kinh sinh dưỡng bằng cách hoàn chỉnh bảng 66-5.

Bảng 66-5. Hệ thần kinh sinh dưỡng

  Cấu tạo Chức năng
Bộ phận trung ương Bộ phận ngoại biên
Hệ thần kinh vận động

Não

Tuỷ sống

   
Hệ thần kinh sinh dưỡng Giao cảm Sừng bên tuỷ sống    
Đối giao cảm

Trụ não

Đoạn cùng tuỷ

   

Hãy điền vào ô trống ở bảng 66-6 những nội dung thích hợp mà em biết.

Bảng 66-6. Các cơ quan phân tích quan trọng

  Thành phần cấu tạo Chức năng
Bộ phận thụ cảm Đường dẫn truyền Bộ phận phân tích trung ương
Thị giác        
Thính giác        

 Hãy nêu rõ chức năng của các thành phần cấu tạo chủ yếu của mắt và tai vào bảng 66-7.

Bảng 66-7. Chức năng của các thành phần cấu tạo mắt và tai

  Các thành phần cấu tạo Chức năng
Mắt

- Màng cứng và màng giác

- Màng mạch: 

        + Lớp sắc tố

        + Lòng đen, đồng tử

- Màng lưới:

       + Tế bào que, tế bào nón

       + Tế bào thần kinh thị giác

 
Tai

- Vành và ống tai

- Màng nhĩ

- Chuỗi xương tai

- Ốc tai - cơ quan Coocti

- Vành bán khuyên

 

Nêu rõ tác dụng của hoocmôn các tuyến nội tiết chủ yếu ở bảng 66-8.

Bảng 66-8. Các tuyến nội tiết

Tuyến nội tiết Hoocmôn Tác dụng

Tuyến yên

1. Thuỳ trước

 

 

 

2. Thuỳ sau

 

Tuyến giáp

Tuyến tuỵ

 

Tuyến trên thận

1. Vỏ tuyến

 

 

2. Tuỷ tuyến

Tuyến sinh dục

1. Nữ

2. Nam

3. Thể vàng

4. Nhau thai

- Tăng trưởng (GH)

- TSH

- FSH

- LH

- PrL

- ADH

- Ôxitôxin (OT)

- Tirôxin (TH)

- Insulin

- Glucagôn

 

Anđôstêrôn

Cooctizôn

Anđrôgen (kích tố nam tính)

Adrênalin và noađrênalin

 

Ơstrôgen

Testôstêrôn

Prôgestêrôn

Hoocmôn nhau thai

 

Cơ quan sinh dục

Dựa vào sự hiểu biết về các điều kiện của sự thụ tinh và thụ thai, người ta đã để ra các nguyên tắc cần tuân thủ để tránh mang thai ngoài ý muốn hoặc phải nạo phá thai và thực hiện được kế hoạch hoá gia đình. Vậy các điều kiện đó là gì? Các nguyên tắc đề ra là gì?

II - TỔNG KẾT SINH HỌC 8

Cơ thể người cũng như mọi động vật bao gồm rất nhiều cơ quan, hệ cơ quan khác nhau. Mỗi cơ quan đảm nhận một nhiệm vụ riêng, nhưng tất cả đều được cấu tạo bảng các tế bào, nên tế bào được coi là đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể sống.

Các tế bào tồn tại, luôn luôn đổi mới thành phần, lớn lên và phân chia là do thường xuyên được cung cấp các chất dinh dưỡng dưới dạng các hợp chất đơn giản, nhờ đó tế bào có thể tổng hợp nên những hợp chất phức tạp đặc trưng cho từng cơ quan và cơ thể (quá trình đồng hoá) với sự tham gia của các hệ enzim có trong tế bào.

Chính những hợp chất đơn giản này lại là kết quả của quá trình biến đổi những hợp chất phức tạp có trong thành phần thức ăn lấy ở môi trường ngoài nhờ các cơ quan tiêu hoá.

Trong quá trình hoạt động của các tế bào (co rút của tế bào cơ, tiết của tế bào tuyến, truyền hưng phấn cùa tế bào thần kinh, hoạt động đổi mới thành phần của tế bào...) đòi hỏi phải tiêu dùng năng lượng. Nguồn năng lượng này chính là do quá trình ôxi hoá các hợp chất tích năng lượng có trong thành phần của tế bào cung cấp (quá trình dị hoá), nhờ ôxi của không khí bên ngoài được cơ quan hô hấp tiếp nhận theo dòng máu và thông qua nước mô tới tận các tế bào.

Kết quả của quá trình dị hoá, một mặt tạo ra năng lượng, nhưng mặt khác cũng tạo ra các sản phẩm phân huỷ, không cần thiết cho cơ thể, thậm chí còn có hại. Cuối cùng các chất này sẽ được thải ra ngoài qua các cơ quan bài tiết (thận, phối, các tuyến mồ hôi...).

Sự vận chuyển các chất dinh dưỡng do cơ quan tiêu hoá cung cấp cùng ôxi từ cơ quan hô hấp tới các tế bào bảo đảm cho quá trình đồng hoá và dị hoá ở tế bào, đồng thời chuyển các sản phẩm phân huỷ từ tế bào tới các cơ quan bài tiết theo dòng máu là nhờ các cơ quan tuần hoàn.

Như vậy, hoạt động của các cơ quan trong cơ thể không biệt lập mà phối hợp, ăn khớp với nhau một cách nhịp nhàng để thực hiện một quá trình sinh lí cơ bản, đó là quá trình trao đổi chất ở phạm vi tế bào, giữa tế bào với môi trường bên trong (máu, nước mô và bạch huyết) để đảm bảo cho quá trình đồng hoá và quá trình dị hoá (quá trình chuyển hoá vật chất và năng lượng) ở trong tế bào có thể thực hiện được một cách liên tục.

Các quá trình trên thực hiện được lại chính là nhờ sự trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường ngoài thông qua các cơ quan tiêu hoá, hô hấp, bài tiết và nhờ cơ quan tuần hoàn làm môi giới trung gian.

Sự thay đổi hoạt động sống của cơ thể liên quan đến sự tăng giảm nhu cầu vật chất và năng lượng của các tế bào, từ đó sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động của các cơ quan của cơ thể.

Điều khiển, điều hoà và phối hợp hoạt động của các cơ quan trong đời sống của cơ thể cho phù hợp với sự thay đổi hoạt động từng lúc, ở từng nơi, phù hợp với nhu cầu trao đổi chất của cơ thể là do hệ thần kinh đảm nhiệm, thực hiện bằng cơ chế phản xạ: phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện (ảnh hưởng thần kinh) và có sự tham gia, hỗ trợ của các tuyến nội tiết (ảnh hưởng thể dịch) trong sự điều hoà hoạt động của các cơ quan, bảo đảm cho cơ thể là một thể thống nhất toàn vẹn.

Ngoài ra, còn có các cơ quan sinh sản thực hiện chức năng duy trì nòi giống, đảm bảo cho sự tồn tại của loài thông qua quá trình thụ tinh, thụ thai, mang thai và sinh con, nuôi dưỡng con (bằng sữa).

Câu hỏi ôn tập học kì II và tổng kết Sinh học 8

1. Cơ thể có những cơ chế sinh lí nào để đảm bảo tính ổn định của môi trường trong cơ thể?

2. Cơ thể có thể phản ứng lại những đổi thay của môi trường xung quanh bằng cách nào để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển? Cho ví dụ minh hoạ.

3. Cơ thể điều hoà các quá trình sinh lí diễn ra bình thường trong mọi lúc, ở mọi nơi bằng cách nào? Cho ví dụ minh hoạ.

4. Để có thể tránh mang thai ngoài ý muốn hoặc tránh không phải nạo phá thai ở tuổi vị thành niên cần phải chú ý những gì?

5. Trình bày tính thống nhất trong môi hoạt động sống của cơ thể thông qua một số ví dụ tự chọn.

Tin tức mới


Đánh giá

Bài 66. ÔN TẬP - TỔNG KẾT | Sinh Học 8 | CHƯƠNG XI. SINH SẢN - Lớp 8 - Giáo Dục Việt Nam

Tổng số sao của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Xếp hạng: 5 / 5 sao

Bình Luận

Để Lại Bình Luận Của Bạn

Sinh Học 8

  1. LỜI NÓI ĐẦU
  2. CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT VỀ CƠ THỂ NGƯỜI
  3. CHƯƠNG II. VẬN ĐỘNG
  4. CHƯƠNG III. TUẦN HOÀN
  5. CHƯƠNG IV. HÔ HẤP
  6. CHƯƠNG V. TIÊU HÓA
  7. CHƯƠNG VI. TRAO ĐỔI CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
  8. CHƯƠNG VII. BÀI TIẾT
  9. CHƯƠNG VIII. DA
  10. CHƯƠNG IX. THẦN KINH VÀ GIÁC QUAN
  11. CHƯƠNG X. NỘI TIẾT
  12. CHƯƠNG XI. SINH SẢN

Tin tức mới

Bộ Sách Lớp 8

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

Chân Trời Sáng Tạo

Bộ sách giáo khoa của Nhà xuất bản Chân Trời Sáng Tạo

Cánh Diều

Bộ sách giáo khoa của Nhà xuất bản Cánh Diều

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách Giáo Dục Việt Nam

Lớp 6

Sách giáo khoa dành cho lớp 6

Lớp 5

Sách giáo khoa dành cho lớp 5

Lớp 4

Sách giáo khoa dành cho lớp 4

Lớp 3

Sách giáo khoa dành cho lớp 3

Lớp 7

Sách giáo khoa dành cho lớp 7

Lớp 8

Sách giáo khoa dành cho lớp 8

Lớp 9

Sách giáo khoa dành cho lớp 9

Lớp 10

Sách giáo khoa dành cho lớp 10

Lớp 11

Sách giáo khoa dành cho lớp 11

Lớp 12

Sách giáo khoa dành cho lớp 12

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.