Nội Dung Chính
Trên thế giới, nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển có sự tương phản rõ rệt về trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
I – SỰ PHÂN CHIA THÀNH CÁC NHÓM NƯỚC
Thế giới có trên 200 quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau về tự nhiên, dân cư, xã hội, trình độ phát triển kinh tế và được xếp vào hai nhóm nước : phát triển và đang phát triển.
Các nước phát triển có tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người (GDP/người) cao, đầu tư nước ngoài (FDI) nhiều, chỉ số phát triển con người (HDI) ở mức cao.
Các nước đang phát triển thường có GDP/người thấp, nợ nước ngoài nhiều và HDI ở mức thấp.
Trong nhóm nước đang phát triển, một số nước và vùng lãnh thổ đã trải qua quá trình công nghiệp hoá và đạt được trình độ phát triển nhất định về công nghiệp gọi chung là các nước công nghiệp mới (NICs) như : Hàn Quốc, Xin-ga-po, Đài Loan, Bra-xin, Ác-hen-ti-na,...
Hình 1. Phân bố các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới theo mức GDP bình quân đầu người (USD/người) - năm 2004
Dựa vào hình 1, nhận xét sự phân bố các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới theo mức GDP bình quân đầu người (USD/người).
II – SỰ TƯƠNG PHẢN VỀ KINH TẾ CỦA CÁC NHÓM NƯỚC
1. Về trình độ phát triển kinh tế
GDP bình quân đầu người có sự chênh lệch lớn giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển.
Bảng 1.1. GDP bình quân đầu người của một số nước trên thế giới - năm 2004, theo giá thực tế
(Đơn vị : USD)
Các nước phát triển | Các nước đang phát triển | ||
Tên nước | GDP/người | Tên nước | GDP/người |
Đan Mạch Thụy Điển Anh Ca-na-da Niu Di-lân | 45008 38489 35861 30714 24314 | An-ba-ni Cô-lôm-bi-a In-đô-nê-xi-a Ấn Độ Ê-ti-ô-pi-a | 2372 2150 1193 637 112 |
Thế giới : 6393 |
Dựa vào bảng 1.1, hãy nhận xét sự chênh lệch về GDP bình quân đầu người giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển.
Bảng 1.2. Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của các nhóm nước - năm 2004
(Đơn vị : %)
Nhóm nước | Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế | ||
Khu vực I | Khu vực II | Khu vực III | |
Phát triển | 2,0 | 27,0 | 71,0 |
Đang phát triển | 25,0 | 32,0 | 43,0 |
Dựa vào bảng 1.2, hãy nhận xét và giải thích về cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của các nhóm nước, năm 2004.
Các nước phát triển chiếm hơn 60% giá trị xuất, nhập khẩu của thế giới, chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng đã qua chế biến. Ở các nước đang phát triển, khoáng sản và hàng sơ chế chiếm tỉ lệ cao trong xuất khẩu (năm 2001 chiếm gần 30%).
Trong những thập niên cuối của thế kỉ XX, các nước đang phát triển đã tập trung đầu tư nhiều hơn vào khu vực II và khu vực III, tạo ra sự tăng trưởng rõ rệt ở cả hai khu vực này. Các nước và vùng lãnh thổ công nghiệp mới, đã có sự chuyển dịch lớn cơ cấu kinh tế với sự phát triển nhanh vượt bậc của quá trình công nghiệp hoá, hướng về xuất khẩu. Nhiều sản phẩm công nghiệp có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Khu vực dịch vụ phát triển nhanh.
2. Về đầu tư nước ngoài và nợ nước ngoài
Các nước phát triển có giá trị đầu tư ra nước ngoài lớn và thực hiện đầu tư đan xen nhau, mỗi nước đầu tư vào các nước khác ở lĩnh vực thế mạnh của mình. Hiện nay, các nước phát triển chiếm khoảng 3/4 giá trị đầu tư ra nước ngoài và nhận khoảng 2/3 giá trị đầu tư từ nước ngoài.
Phần lớn các nước đang phát triển hiện đều có nợ nước ngoài và nhiều nước khó có khả năng thanh toán nợ.
Bảng 1.3. Tổng nợ nước ngoài của nhóm nước đang phát triển
(Đơn vị : tỉ USD)
Năm | 1970 | 1980 | 1990 | 2000 | 2004 |
Tổng nợ | 610 | 1200 | 1310 | 2498 | 2724 |
Tỉ lệ nợ trên tổng GDP của các nước đang phát triển năm 1980 là 21%, năm 1998 là 37,3%, năm 2004 là 33,8%.
III – SỰ TƯƠNG PHẢN VỀ MỘT SỐ KHÍA CẠNH XÃ HỘI CỦA CÁC NHÓM NƯỚC
Giữa nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển có sự khác biệt về một số chỉ số xã hội.
Tuổi thọ trung bình (tuổi) - năm 2005 : - Thế giới : 67 - Các nước phát triển : 76 - Các nước đang phát triển : 65. Các nước ở châu Phi có tuổi thọ trung bình là 52 (trong đó ở khu vực Tây Phi, Đông Phi là 47 - thấp nhất thế giới). |
Bảng 1.4. Chỉ số HDI của thế giới và các nhóm nước
Nhóm nước | Năm | 2000 | 2002 | 2003 |
Phát triển | 0,814 | 0,831 | 0,855 | |
Đang phát triển | 0,654 | 0,663 | 0,694 | |
Thế giới | 0,722 | 0,729 | 0,741 |
Dựa vào bảng 1.4, kết hợp với thông tin ở trên, nhận xét sự khác biệt về chỉ số HDI và tuổi thọ trung bình giữa nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. So sánh một số điểm nổi bật về trình độ phát triển kinh tế của nhóm nước phát triển với nhóm nước đang phát triển.
2. Tại sao nhóm nước đang phát triển có chỉ số HDI thấp hơn nhóm nước phát triển ?
3. Dựa vào bảng số liệu sau :
Giá trị xuất, nhập khẩu hàng hoá của nhóm nước đang phát triển và thế giới
(Đơn vị : tỉ USD)
Nhóm nước | Năm | 1990 | 2000 | 2004 | |||
Xuất khẩu | Nhập khẩu | Xuất khẩu | Nhập khẩu | Xuất khẩu | Nhập khẩu | ||
Thế giới | 3328,0 | 3427,6 | 6376,7 | 6572,1 | 9045,3 | 9316,3 | |
Đang phát triển | 990,4 | 971,6 | 2372,8 | 2232,9 | 3687,8 | 3475,6 |
Hãy vẽ biểu đồ cột chồng thể hiện giá trị xuất, nhập khẩu hàng hoá của nhóm nước đang phát triển so với thế giới qua các năm trên. Rút ra nhận xét.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn