Nội Dung Chính
- Tiết 1. Tự nhiên, dân cư và xã hội
- I – TỰ NHIÊN
- II – DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI
- CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
- Tiết 2. Kinh tế
- I – CƠ CẤU KINH TẾ
- II – CÔNG NGHIỆP
- III – DỊCH VỤ
- CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
- Tiết 3. Kinh tế (tiếp theo)
- IV – NÔNG NGHIỆP
- CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
- Tiết 4. Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN)
- I – MỤC TIÊU VÀ CƠ CHẾ HỢP TÁC CỦA ASEAN
- II – THÀNH TỰU CỦA ASEAN
- III – THÁCH THỨC ĐỐI VỚI ASEAN
- IV – VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP ASEAN
- CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
- Tiết 5. Thực hành: Tìm hiểu về hoạt động kinh tế đối ngoại của Đông Nam Á
- 1. Hoạt động du lịch
- 2. Tình hình xuất, nhập khẩu của Đông Nam Á
Tiết 1. Tự nhiên, dân cư và xã hội
Diện tích : 4,5 triệu km2
Dân số : 556,2 triệu người (năm 2005)
Đông Nam Á bao gồm 11 quốc gia. Đây là một trong các khu vực phát triển kinh tế năng động nhất thế giới hiện nay.
I – TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lí và lãnh thổ
Khu vực Đông Nam Á nằm ở phía đông nam châu Á, nơi tiếp giáp giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, có vị trí cầu nối giữa lục địa Á - Âu với lục địa Ô-xtrây-li-a. Đông Nam Á bao gồm một hệ thống các bản đảo, đảo và quần đảo đan xen giữa các biển và vịnh biển rất phức tạp.
Dựa vào hình 14.1, hãy cho biết khu vực Đông Nam Á tiếp giáp với các biển và đại dương nào ? Nêu ý nghĩa của biển và đại dương đối với sự phát triển kinh tế xã hội của khu vực.
Đông Nam Á có vị trí địa - chính trị rất quan trọng, đây là nơi giao thoa giữa các nền văn hoá lớn và cũng là nơi các cường quốc thường cạnh tranh ảnh hưởng.
2. Đặc điểm tự nhiên
Đông Nam Á gồm hai bộ phận : Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á biển đảo.
Dựa vào lược đồ "Các nước trên thế giới" trang 4, 5 trong sách giáo khoa, đọc tên các quốc gia thuộc Đông Nam Á lục địa, Đông Nam Á biển đảo.
Đông Nam Á lục địa có địa hình bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi chạy dài theo hướng tây bắc - đông nam hoặc bắc - nam, nhiều nơi núi lan ra sát biển. Giữa các dãy núi là các thung lũng rộng và ven biển có các đồng bằng phù sa màu mỡ của những con sông lớn như sông Mê Công thuận lợi cho canh tác nông nghiệp, đặc biệt là gieo trồng lúa nước.
Hình 14.1. Địa hình và khoáng sản Đông Nam Á
Việc phát triển giao thông theo hướng đông tây ở Đông Nam Á lục địa có những ảnh hưởng gì đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ?
Đông Nam Á biển đảo là một trong những khu vực tập trung đảo lớn nhất thế giới, bao gồm nhiều quần đảo và hàng vạn đảo lớn, nhỏ.
Đông Nam Á biển đảo ít đồng bằng, nhiều đồi núi và núi lửa. Núi thường có độ cao dưới 3000m. Đồng bằng lớn chỉ tập trung ở các đảo Ca-li-man-tan, Xu-ma-tra, Niu Ghi-nê... ; các đồng bằng này có đất đai màu mỡ vì là đất phù sa có thêm các khoáng chất từ dung nham của núi lửa được phong hoá.
Hình 14.2. Khai thác lưu huỳnh ở nơi có núi lửa hoạt động (In-đô-nê-xi-a)
Đông Nam Á lục địa có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy vậy, một phần lãnh thổ ở phía bắc Mi-an-ma và phía bắc Việt Nam có mùa đông lạnh.
Đông Nam Á biển đảo nằm trong hai đới khí hậu : khí hậu nhiệt đới gió mùa và khí hậu xích đạo.
Khí hậu của Đông Nam Á có những thuận lợi và khó khăn gì đối với phát triển kinh tế ?
3. Đánh giá điều kiện tự nhiên
Khí hậu nóng ẩm, hệ đất trồng phong phú (đất feralit đồi núi, đặc biệt là đất đỏ badan ở các khu vực chịu ảnh hưởng của núi lửa và đất phù sa màu mỡ ở các đồng bằng), mạng lưới sông ngòi dày đặc, thuận lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới.
Đông Nam Á có lợi thế về biển. Trong khu vực, trừ Lào, còn các quốc gia khác đều giáp biển, thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế biển cũng như thương mại, hàng hải.
Đông Nam Á nằm trong vành đai sinh khoáng vì thế có nhiều loại khoáng sản. Vùng thềm lục địa nhiều dầu khí, là nguồn nguyên, nhiên liệu cho phát triển kinh tế.
Đông Nam Á có diện tích rừng xích đạo và nhiệt đới ẩm lớn, tuy nhiên, đang có nguy cơ bị thu hẹp do khai thác không hợp lí và do cháy rừng.
Đông Nam Á có vị trí kề sát "vành đai lửa Thái Bình Dương", lại là nơi phát sinh các áp thấp nhiệt đới nên chịu ảnh hưởng nặng nề của các thiên tại như : động đất, sóng thần, bão, lũ lụt...
Hình 14.3. Sóng thần đổ bộ vào bờ biển In-đô-nê-xi-a
Vấn đề bảo vệ, khai thác và sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, phòng tránh, khắc phục các thiên tai là nhiệm vụ quan trọng của mỗi quốc gia trong khu vực.
II – DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI
1. Dân cư
Đông Nam Á có số dân đông, mật độ dân số cao (trung bình là 124 người/km2 - năm 2005, trong khi thế giới chỉ là 48 người/km2). Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên trước đây khá cao, hiện nay đã có chiều hướng giảm. Dân số trẻ, số người trong độ tuổi lao động chiếm trên 50%.
Nguồn lao động của Đông Nam Á dồi dào, nhưng lao động có tay nghề và trình độ chuyên môn cao còn thiếu. Dân đông trong điều kiện trình độ phát triển kinh tế chưa cao đã ảnh hưởng tới vấn đề việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Phân bố dân cư ở Đông Nam Á không đều, dân cư chủ yếu tập trung ở đồng bằng châu thổ của các sông lớn, vùng ven biển và một số vùng đất đỏ ba dan (đảo Gia-va tập trung tới hơn 100 triệu dân).
2. Xã hội
Các quốc gia Đông Nam Á đều có nhiều dân tộc. Một số dân tộc phân bố rộng, không theo biên giới quốc gia, điều này gây không ít khó khăn trong quản lí, ổn định chính trị, xã hội ở mỗi nước.
Là nơi giao thoa của nhiều nền văn hoá lớn trên thế giới (văn hoá Trung Hoa, Ấn Độ, Nhật Bản và u, Mi), các nước Đông Nam Á tiếp nhận nhiều giá trị văn hoá, tôn giáo xuất hiện trong lịch sử nhân loại.
Phật giáo ở Lào, Cam-pu-chia, Mi-an-ma, Thái Lan, Việt Nam ; Thiên chúa giáo ở hầu khắp các nước, đặc biệt là Phi-lip-pin với 80% dân số ; Hồi giáo ở Ma-lai-xi-a, Bru-nây, In-đô-nê-xi-a (chiếm tới 80% dân số). |
Phong tục, tập quán, sinh hoạt văn hoá, xã hội của người dân Đông Nam Á có nhiều nét tương đồng, đó cũng là cơ sở thuận lợi để các quốc gia hợp tác cùng phát triển.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Nêu những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên trong sự phát triển kinh tế của khu vực.
2. Hãy làm rõ những trở ngại từ các đặc điểm dân cư và xã hội đối với sự phát triển kinh tế trong khu vực.
Hình 14.4. Một công trình kiến trúc cổ ở Băng Cốc (Thái Lan)
Tiết 2. Kinh tế
I – CƠ CẤU KINH TẾ
Cơ cấu kinh tế ở các nước Đông Nam Á đang có sự chuyển dịch, từ một nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp sang nền kinh tế phát triển công nghiệp và dịch vụ.
Hình 14.5. Chuyển dịch cơ cấu GDP của một số quốc gia Đông Nam Á.
Dựa vào hình 14.5, nhận xét về xu hướng chuyển dịch cơ cấu GDP của một số quốc gia Đông Nam Á.
II – CÔNG NGHIỆP
Công nghiệp Đông Nam Á đang phát triển theo hướng : tăng cường liên doanh, liên kết với nước ngoài, hiện đại hoá thiết bị, chuyển giao công nghệ và đào tạo kĩ thuật, chú trọng sản xuất các mặt hàng xuất khẩu. Sự phát triển theo hướng này nhằm tích luỹ vốn cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá của mỗi quốc gia trong giai đoạn tiếp theo.
a) Công nghiệp khai khoáng
Than đá được khai thác nhiều ở In-đô-nê-xi-a, Việt Nam ; thiếc ở Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Thái Lan ; đồng ở Phi-lip-pin ; đá quý ở Thái Lan...
Ngành khai thác dầu khí phát triển khá nhanh trong những năm gần đây ở Bru-nây, In-đô-nê-xi-a, Việt Nam,...
b) Công nghiệp chế biến
Các ngành luyện kim (đen và màu), hoá chất, chế biến nông sản phân bố rải rác ở khắp các nước với quy mô khác nhau. Các sản phẩm hàng tiêu dùng như giày da, may mặc, đồ gỗ, đồ gia dụng được sản xuất nhiều ở In-đô-nê-xi-a, Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a, Thái Lan, Việt Nam, Phi-lip-pin..., nhờ chất lượng ngày càng cao nên đã có mặt trên thị trường thế giới.
Công nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô, xe máy, sản xuất thiết bị điện tử trong những năm gần đây tăng nhanh và ngày càng trở thành thế mạnh của các nước trong khu vực. Do có nguồn lao động dồi dào, tiền công lao động thấp nên sản phẩm có sức cạnh tranh. Các ngành này phân bố chủ yếu ở Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Việt Nam,...
c) Công nghiệp điện
Năm 2003, sản lượng điện của toàn khu vực đạt 439 tỉ kWh. Thái Lan và In-đô-nê-xi-a là hai nước có sản lượng điện cao nhất (trên 100 tỉ kWh). Tuy nhiên, lượng điện bình quân theo đầu người còn thấp, cao nhất khu vực là Xin-ga-po (7353 kWh/người), thấp nhất là Cam-pu-chia (8,6 kWh/người). Việt Nam đứng thứ sáu trong 11 nước Đông Nam Á (456 kWh/người).
Chỉ số tiêu dùng điện năng bình quân theo đầu người có ý nghĩa gì đối với việc đánh giá sự phát triển kinh tế của một quốc gia ?
III – DỊCH VỤ
Cơ sở hạ tầng của các nước Đông Nam Á đang từng bước được hiện đại hoá : hệ thống giao thông được phát triển, thông tin liên lạc được cải thiện và nâng cấp. Hệ thống ngân hàng, tín dụng, cơ sở hạ tầng các khu chế xuất, khu công nghiệp... được chú trọng đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Xin-ga-po, Băng Cốc, Thành phố Hồ Chí Minh là những cảng lớn, đáp ứng được tiêu chuẩn của các cảng biển quốc tế.
Do có lợi thế về biển, sự phong phú của cảnh quan thiên nhiên, đặc sắc về văn hoá... Đông Nam Á đã trở thành khu vực hấp dẫn đối với khách du lịch, vì thế ngành này đã có bước phát triển mạnh mẽ.
Dựa vào hình 14.5, hãy cho biết năm 2004, quốc gia nào có tỉ trọng dịch vụ đóng góp cho GDP cao nhất, thấp nhất ?
Hình 14.6. Ăng-co Vát - một điểm du lịch nổi tiếng của Cam-pu-chia
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Một nền kinh tế phát triển hiện đại cần phải có cơ cấu kinh tế theo ngành như thế nào ?
2. Sự đóng góp vào GDP của các ngành kinh tế thuộc khu vực II của các nước trong khu vực Đông Nam Á còn thấp nói lên điều gì ?
Tiết 3. Kinh tế (tiếp theo)
IV – NÔNG NGHIỆP
Đông Nam Á có nền nông nghiệp nhiệt đới, giữ vị trí quan trọng trong việc nuôi sống hơn nửa tỉ dân ở khu vực này ; các ngành chính trong sản xuất nông nghiệp là : trồng lúa nước, trồng cây công nghiệp và cây ăn quả, chăn nuôi, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ, hải sản.
1. Trồng lúa nước
Hình 14.7. Cánh đồng lúa ở Việt Nam
Lúa nước là cây lương thực truyền thống quan trọng của khu vực, được trồng nhiều ở các đồng bằng phù sa châu thổ và các đồng bằng ven biển của Đông Nam Á lục địa, trên các diện tích đất đai màu mỡ được cung cấp đủ nước ở Đông Nam Á biển đảo.
Sản lượng lúa của các nước trong khu vực không ngừng tăng, đạt tới 161 triệu tấn (năm 2004), đúng đầu là In-đô-nê-xi-a (53,1 triệu tấn). Thái Lan và Việt Nam đã trở thành những nước đứng hàng đầu thế giới về xuất khẩu gạo.
Các nước Đông Nam Á đã cơ bản giải quyết được nhu cầu lương thực - vấn đề nan giải của nhiều quốc gia đang phát triển.
Hình 14.8. Phân bố một số cây trồng chủ yếu ở Đông Nam Á
Tuy vậy diện tích gieo trồng lúa ngày càng giảm, do chuyển sang trồng cây công nghiệp và cây ăn quả có giá trị cao và do chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang phi nông nghiệp.
Để nâng cao sản lượng lúa nước, các nước Đông Nam Á cần áp dụng những biện pháp gì ?
Hình 14.9. Tốc độ tăng trưởng dân số và sản lượng lương thực có hạt ở khu vực Đông Nam Á (%)
Qua hình 14.9, hãy nhận xét về tốc độ tăng trưởng dân số và sản lượng lương thực có hạt của khu vực Đông Nam Á.
2. Trồng cây công nghiệp
Hình 14.10. Sản lượng cao su, cà phê của Đông Nam Á và thế giới
Các cây công nghiệp được trồng với mục đích chủ yếu để xuất khẩu thu ngoại tệ. Cao su được trồng nhiều ở Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a và Việt Nam ; cà phê, hồ tiêu được trồng nhiều nhất ở Việt Nam, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a và Thái Lan. Đông Nam Á cũng là nơi cung cấp cho thế giới các sản phẩm từ nhiều loại cây lấy dầu, cây lấy sợi.
Cây ăn quả nhiệt đới được trồng ở hầu hết các nước trong khu vực. Hãy kể tên một số cây ăn quả được trồng nhiều ở khu vực Đông Nam Á.
Bảng 14.1. Sản lượng hồ tiêu của Đông Nam Á và các khu vực còn lại của thế giới
(Đơn vị : nghìn tấn)
Năm | 1985 | 1990 | 1995 | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 |
Đông Nam Á | 68,21 | 121,7 | 94,04 | 142,62 | 151,13 | 150,23 | 170,83 | 188,73 |
Các khu vực còn lại của thế giới | 73,69 | 116,2 | 142,76 | 167,08 | 202,37 | 222,27 | 227,87 | 219,77 |
Dựa vào hình 14.10 và bảng 14.1, hãy nhận xét về vai trò của Đông Nam Á trong việc cung cấp một số nông sản nhiệt đới cho thế giới.
3. Chăn nuôi, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ, hải sản
Hình 14.11. Biển Nha Trang - Việt Nam
Chăn nuôi gia súc ở Đông Nam Á vẫn chưa trở thành ngành chính mặc dù số lượng gia súc khá lớn. Năm 2004, đàn trâu có 14,8 triệu con ; đàn bò có 10,9 triệu con và đàn lợn có 63,6 triệu con. Các nước nuôi nhiều trâu, bò là Mi-an-ma, In-đô-nê-xi-a, Thái Lan và Việt Nam ; các nước nuôi nhiều lợn là Việt Nam, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a. Đông Nam Á cũng là khu vực nuôi nhiều gia cầm.
Đánh bắt, nuôi trồng thuỷ, hải sản là ngành kinh tế truyền thống và đang tiếp tục phát triển ở Đông Nam Á.
Dựa vào bảng 14.2, hãy nhận xét về sản lượng đánh bắt cá của Đông Nam Á so với các khu vực khác.
Bảng 14.2. Sản lượng đánh bắt cá của một số khu vực trên thế giới
(Đơn vị : nghìn tấn)
Khu vực | Năm | 1985 | 1995 | 2003 |
Đông Á | 24311,1 | 22440,2 | 23204,5 | |
Đông Nam Á | 8628,3 | 13119,8 | 14528,3 | |
Tây Á | 948,4 | 1148,2 | 1036,8 | |
Bắc Âu | 12600,8 | 19887,1 | 13926,8 |
Có lợi thế về biển, hằng năm Đông Nam Á khai thác từ 10 đến 12 triệu tấn cả. Năm 2003, sản lượng cả khai thác đạt 14,5 triệu tấn, trong đó 5 nước dẫn đầu là In-đô-nê-xi-a (4,7 triệu tấn), Thái Lan (2,8 triệu tấn), Phi-lip-pin (2,2 triệu tấn), Việt Nam (1,8 triệu tấn) và Ma-lai-xi-a (1,3 triệu tấn).
Đông Nam Á đang trở thành khu vực nuôi trồng nhiều thuỷ, hải sản cung cấp cho thị trường thế giới...
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Nêu những thế mạnh để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới của khu vực Đông Nam Á.
2. Kể tên một số cây công nghiệp quan trọng ở Đông Nam Á và các nước trồng nhiều loại cây đó.
3. Nêu những trở ngại của thiên nhiên đối với nghề đánh bắt, nuôi trồng thuỷ hải sản của Đông Nam Á.
Tiết 4. Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN)
I – MỤC TIÊU VÀ CƠ CHẾ HỢP TÁC CỦA ASEAN
Năm 1967, tại Băng Cốc (Thái Lan), 5 nước : Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin và Xin-ga-po đã kí tuyên bố về việc thành lập "Hiệp hội các nước Đông Nam Á" viết tắt là ASEAN. Đây là một trong những sự kiện có ý nghĩa trong lịch sử khu vực này.
Số lượng thành viên của ASEAN ngày càng tăng : năm 1984 kết nạp Bru-nây, năm 1995 : Việt Nam, năm 1997 : Mi-an-ma và Lào, năm 1999 : Cam-pu-chia.
Hãy cho biết, trong khu vực Đông Nam Á còn nước nào chưa gia nhập ASEAN?
1. Các mục tiêu chính của ASEAN
Tại sao mục tiêu của ASEAN lại nhấn mạnh đến sự ổn định?
2. Cơ chế hợp tác của ASEAN
ASEAN có cơ chế hợp tác rất phong phú, đa dạng :
Bằng hiểu biết của mình, hãy lấy ví dụ cụ thể minh hoạ cho một trong các cơ chế hợp tác để đạt được mục tiêu chung của ASEAN.
II – THÀNH TỰU CỦA ASEAN
Qua 40 năm tồn tại và phát triển, thành tựu lớn nhất mà ASEAN đạt được là đã có 10/11 quốc gia trong khu vực trở thành thành viên của ASEAN với tổng GDP đạt 799,9 tỉ USD (năm 2004). Cán cân xuất nhập khẩu của toàn khối đạt giá trị dương. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước trong khu vực khá cao mặc dù còn chưa đều và chưa thật vững chắc.
Đời sống nhân dân được cải thiện, bộ mặt các quốc gia có sự thay đổi nhanh chóng, hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển theo hướng hiện đại hoá. Nhiều đô thị của các nước thành viên như Xin-ga-po (Xin-ga-po), Gia-cac-ta (In-đô-nê-xi-a), Băng Cốc (Thái Lan), Cua-la Lăm-pơ (Ma-lai-xi-a), Thành phố Hồ Chí Minh (Việt Nam)... đã dần dần tiến kịp trình độ đô thị của các nước tiên tiến.
Tạo dựng được một môi trường hoà bình, ổn định trong khu vực. Điều này có ý nghĩa chính trị xã hội hết sức quan trọng, bởi nó là cơ sở vững chắc cho sự phát triển kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia và khu vực.
Hình 14.12. Tháp đôi ở Ma-lai-xi-a
Hãy kể thêm các thành tựu của ASEAN. Nguyên nhân nào dẫn tới các thành tựu đó ?
III – THÁCH THỨC ĐỐI VỚI ASEAN
1. Trình độ phát triển còn chênh lệch
Trong khi GDP bình quân đầu người theo giá thực tế năm 2004 của Xin-ga-po rất cao (25 207 USD), thì ở nhiều nước chỉ số này lại rất thấp (Mi-an-ma 166 USD, Cam-pu-chia 358 USD, Lào 423 USD, Việt Nam 553 USD).
Trình độ phát triển giữa một số quốc gia còn quá chênh lệch sẽ ảnh hưởng như thế nào tới mục tiêu phấn đấu của ASEAN ?
2. Vẫn còn tình trạng đói nghèo
Đây là thực trạng ở các quốc gia trong ASEAN, mặc dù mức độ đói nghèo ở mỗi quốc gia có khác nhau.
Tình trạng đói nghèo ở một bộ phận dân cư sẽ gây những trở ngại gì trong việc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia ?
Hãy nêu những chính sách xoá đói, giảm nghèo của Đảng và Nhà nước ta.
3. Các vấn đề xã hội khác
Đô thị hoá trong khu vực diễn ra nhanh, nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp của xã hội. Các vấn đề khác như tôn giáo, sự hoà hợp dân tộc trong mỗi quốc gia, dịch bệnh, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường chưa hợp lí, thất nghiệp, phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nhân tài để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế... đều là những thách thức, đòi hỏi các nước ASEAN cần nỗ lực giải quyết ở cả cấp quốc gia và khu vực.
IV – VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP ASEAN
Gia nhập ASEAN, Việt Nam đã tích cực tham gia vào các hoạt động trên tất cả các lĩnh vực, từ hợp tác về kinh tế tới hợp tác về văn hoá, giáo dục, khoa học - công nghệ, trật tự - an toàn xã hội... Việt Nam đã đóng góp nhiều sáng kiến để củng cố, nâng cao vị thế của ASEAN trên trường quốc tế và qua đó vị thế của nước ta cũng được nâng cao.
Về kinh tế, Việt Nam xuất khẩu gạo sang In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin, Ma-lai-xi-a, tham gia nhiều dự án phát triển kinh tế khu vực. Hàng hoá nhập khẩu chủ yếu của nước ta từ khu vực là phân bón, thuốc trừ sâu, một số mặt hàng điện tử, hàng tiêu dùng... Hiện nay, buôn bán giữa Việt Nam với ASEAN chiếm tỉ lệ 30% (năm 2005) giao dịch thương mại quốc tế của nước ta.
Tham gia vào ASEAN, nước ta có nhiều cơ hội để phát triển, nhưng cũng có nhiều thách thức cần phải vượt qua như sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, công nghệ, sự khác biệt về thể chế chính trị...
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Nêu các mục tiêu chính của ASEAN.
2. Lấy ví dụ để thấy rằng việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên chưa hợp lí là một trong những thách thức của ASEAN. Cần phải khắc phục điều đó bằng những biện pháp nào?
Tiết 5. Thực hành: Tìm hiểu về hoạt động kinh tế đối ngoại của Đông Nam Á
1. Hoạt động du lịch
Dựa vào bảng số liệu sau :
Bảng 14.3. Số khách du lịch quốc tế đến và chi tiêu của khách du lịch ở một số khu vực của châu Á - năm 2003
STT | Khu vực | Số khách du lịch đến (nghìn lượt người) | Chi tiêu của khách du lịch (triệu USD) |
1 | Đông Á | 67230 | 70594 |
2 | Đông Nam Á | 38468 | 18356 |
3 | Tây Nam Á | 41394 | 18419 |
Hình 14.13. Biểu đồ tăng trưởng giá trị xuất, nhập khẩu của một số nước trong khu vực Đông Nam Á
– Hãy vẽ biểu đồ hình cột thể hiện số khách du lịch quốc tế đến và chi tiêu của khách du lịch ở một số khu vực châu Á, năm 2003.
– Tính chi tiêu trung bình của mỗi lượt khách ở từng khu vực.
– So sánh về số khách và chi tiêu của khách du lịch quốc tế của khu vực Đông Nam Á với các khu vực khác.
2. Tình hình xuất, nhập khẩu của Đông Nam Á
Dựa vào hình 14.13, hãy nhận xét về cán cân thương mại của một số quốc gia Đông Nam Á.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn