Nội Dung Chính
- Tiết 1. Khái quát về Bra-xin
- I – ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
- II – DÂN CƯ
- III – TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- IV – NHỮNG VẤN ĐỀ XÃ HỘI CẦN GIẢI QUYẾT
- CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
- Tiết 2. Thực hành : Tìm hiểu tình hình phát triển nông nghiệp và đời sống của dân cư nông thôn Bra-xin
- 1. Nhận xét tình hình phát triển nông nghiệp
- 2. Nhận xét về đời sống của dân cư nông thôn Bra-xin
Diện tích : 8,5 triệu km2
Dân số : 184,2 triệu người (năm 2005)
Thủ đô : Bra-xi-li-a
Bra-xin là đất nước có tài nguyên thiên nhiên phong phú, số dân đông. Đất nước đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển công nghiệp, nhưng còn nhiều vấn đề xã hội cần phải giải quyết.
Tiết 1. Khái quát về Bra-xin
I – ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Hình 8.1. Địa hình và khoáng sản Bra-xin
Dựa vào hình 8.1, nêu vị trí địa lí của Bra-xin. Hãy cho biết Bra-xin có khí hậu gì là chủ yếu ?
Đồng bằng A-ma-dôn nổi tiếng với rừng mưa nhiệt đới và đất đai màu mỡ, hiện đang được chú ý khai thác. A-ma-dôn là hệ thống sông có diện tích lưu vực lớn nhất thế giới.
Sơn nguyên Bra-xin rộng 5 triệu km2, với độ cao trung bình 1000m, khí hậu trong nội địa khô hơn so với vùng ven biển. Bề mặt có những đồng cỏ rộng, bằng phẳng, thuận lợi cho chăn nuôi. Phía nam có diện tích đất đỏ ba dan rộng lớn, thuận lợi cho trồng cây công nghiệp lâu năm, đặc biệt là cà phê, cao su. Phía đông nam là nơi giàu khoáng sản.
Quan sát hình 8.1, kết hợp với kiến thức trong bài, trình bày những thuận lợi về tự nhiên đối với sự phát triển kinh tế Bra-xin.
II – DÂN CƯ
Bảng 8.1. Số dân và tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên
Năm | 1998 | 2001 | 2003 | 2005 |
Số dân (triệu người) | 165,8 | 174,0 | 178,5 | 184,2 |
Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên (%) | 1,2 | 1,5 | 1,15 | 1,4 |
Tỉ lệ dân thành thị cao : 81% (năm 2005), gấp 1,7 lần trung bình của thế giới.
Dựa vào bảng 8.1 và thông tin trong bài, nêu một số đặc điểm dân cư của Bra-xin.
Hình 8.2. Lễ hội Cac-na-van ở Bra-xin
Thành phần dân cư Bra-xin phức tạp : chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-ít (55%), chủng tộc Nê-grô-it (6%), người lai (38%) và các chủng tộc khác (1%). Tuy vậy, cộng đồng dân cư Bra-xin có sự hoà hợp cao, với việc sử dụng ngôn ngữ chính là tiếng Bồ Đào Nha và tôn giáo chính là đạo Ki-tô.
III – TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Bra-xin là nước sớm giành được độc lập (năm 1822) và có nền kinh tế phát triển nhất Nam Mỹ. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2004 đạt 604,9 tỉ USD, chiếm hơn một nửa tổng GDP của toàn khu vực Nam Mỹ.
Quá trình phát triển kinh tế trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm. Từ năm 1968 đến năm 1974, kinh tế Bra-xin phát triển rất mạnh nhờ thu hút được nguồn vốn lớn (chủ yếu vay nước ngoài) và chuyển nền kinh tế sang hướng tập trung cho xuất khẩu. Sang thập niên 80 - 90 của thế kỉ XX, do sử dụng vốn kém hiệu quả, kinh tế Bra-xin gặp nhiều khó khăn, suy thoái. Năm 1998, số nợ nước ngoài đã lên tới 232 tỉ USD. Những năm gần đây, nền kinh tế đang trên đà hồi phục và phát triển.
Bảng 8.2. Cơ cấu GDP - giai đoạn 1995 - 2004
(Đơn vị : %)
Năm | Khu vực I | Khu vực II | Khu vực III |
1995 | 14,0 | 37,0 | 49,0 |
2000 | 7,3 | 28,0 | 64,7 |
2002 | 5,8 | 20,6 | 73,6 |
2004 | 5,1 | 17,2 | 77,7 |
Dựa vào bảng 8.2, nhận xét về xu hướng chuyển dịch cơ cấu GDP của Bra-xin. Xu hướng đó nói lên điều gì ?
Nền nông nghiệp Bra-xin đạt trình độ phát triển khá cao. Các cây lương thực chính là ngô, lúa, sắn. Ngành trồng cây công nghiệp xuất khẩu đóng vai trò hết sức quan trọng : cà phê (đứng đầu thế giới về chất lượng và sản lượng), hồ tiêu, ca cao, đậu tương, mía. Chăn nuôi gia súc (trâu, bò, lợn) phát triển nhất Nam Mỹ.
Công nghiệp của Bra-xin phát triển khá đều, cả công nghiệp nặng (khai mỏ, luyện kim, hoá chất, sản xuất ô tô, máy bay...) và công nghiệp nhẹ (dệt, may, chế biến thực phẩm...). Sản phẩm công nghiệp chế biến chiếm tới 61% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Hình 8.3. Các trung tâm công nghiệp chính của Bra-xin
Quan sát hình 8.3, cho biết các trung tâm công nghiệp của Bra-xin tập trung chủ yếu ở khu vực nào ? Kể tên một số trung tâm chính và các ngành công nghiệp ở đó.
Ngoại thương có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế Bra-xin. Năm 2004, kim ngạch xuất, nhập khẩu đạt tới 162,4 tỉ USD (xuất siêu 30,5 tỉ USD). Các mặt hàng xuất khẩu chính là : cà phê, ca cao, mía, đậu tương, thịt bò, nước cam, giày dép, phụ tùng ô tô.
Các mặt hàng nhập khẩu chính là : dầu thô, máy móc, thiết bị...
IV – NHỮNG VẤN ĐỀ XÃ HỘI CẦN GIẢI QUYẾT
Thu nhập của người dân Bra-xin có sự chênh lệch rất lớn. 10% những người giàu nhất chiếm gần 50% GDP, trong khi 10% những người nghèo nhất chỉ chiếm 0,5% GDP.
Đô thị hoá tự phát, không gắn với công nghiệp hoá đã làm trầm trọng thêm các vấn đề xã hội và môi trường đô thị (tỉ lệ thất nghiệp năm 1995 là 6,1%, năm 2001 là 9,4% ; bên cạnh các toà nhà cao tầng hiện đại là các khu nhà "ổ chuột" của dân nghèo,...).
Hình 8.4. Một góc thành phố Ri-ô đê Gia-nê-rô
Bra-xin nợ nước ngoài nhiều. Tổng các khoản nợ năm 1990 bằng 25%, vào năm 2000 tăng lên gần 40% và năm 2003 bằng 46,5% GDP, điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn việc phát triển kinh tế xã hội.
Ngoài ra, các vùng trong nước có sự khác biệt rất lớn. Vùng Đông Nam tập trung trên 43,5% dân số và chiếm trên 63% tổng thu nhập quốc dân, trong khi các vùng Trung Tây và Bắc chỉ có khoảng 13% dân số và chiếm khoảng 9% tổng thu nhập quốc dân.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Hãy nêu những biểu hiện của sự phát triển công nghiệp Bra-xin. Tại sao nói Đông Nam là vùng công nghiệp quan trọng nhất của Bra-xin ?
2. Trình bày các khó khăn về xã hội của Bra-xin.
3. Dựa vào bảng số liệu sau :
Nợ nước ngoài của Bra-xin qua các năm
(Đơn vị : tỉ USD)
Năm | 1990 | 1995 | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 |
Tổng nợ | 119,8 | 160,5 | 239,2 | 226,8 | 228,6 | 235,4 |
Hãy vẽ biểu đồ biểu hiện tình hình nợ nước ngoài qua các năm, từ 1990 đến 2003 của Bra-xin và rút ra nhận xét.
Tiết 2. Thực hành : Tìm hiểu tình hình phát triển nông nghiệp và đời sống của dân cư nông thôn Bra-xin
1. Nhận xét tình hình phát triển nông nghiệp
Phân tích lược đồ (hình 8.5) và các thông tin dưới đây, nhận xét về tình hình phát triển nông nghiệp của Bra-xin (một số nét chủ yếu về thành tựu phát triển, cơ cấu, phân bố nông nghiệp).
Bảng 8.3. Sản lượng cà phê và mía của Bra-xin
(Đơn vị : nghìn tấn)
Năm | 1990 | 1995 | 2000 | 2001 | 2002 | 2004 |
Cà phê | 1465 | 930 | 1904 | 1820 | 2650 | 2454 |
Mía | 262674 | 303699 | 327704 | 345942 | 363721 | 411010 |
Bra-xin chiếm 31,5% sản lượng cà phê và 31% sản lượng mía đường của thế giới (năm 2004).
Bảng 8.4. Xếp hạng sản lượng một số nông sản
Nông sản | Xếp hạng trên thế giới | |
Năm 2001 | Năm 2004 | |
Cà phê | 1 | 1 |
Hồ tiêu | 3 | 2 |
Cao su | 12 | 10 |
Bảng 8.5. Một số sản phẩm xuất khẩu của Bra-xin - năm 2003
Sản phẩm | Xếp hạng trên thế giới | Sản phẩm | Xếp hạng trên thế giới |
Cà phê | 1 | Đỗ tương | 2 |
Nước cam | 1 | Đường | 2 |
Hình 8.5. Phân bố sản xuất nông nghiệp Bra-xin
Bảng 8.6. Số lượng trâu, bò, lợn và sản lượng cá khai thác của Nam Mĩ và Bra-xin - năm 2004
Trâu (nghìn con) | Bò (nghìn con) | Lợn (nghìn con) | Cá khai thác* (nghìn tấn) | |
Nam Mĩ | 1201 | 326183 | 54322 | 12757,1 |
Bra-xin | 1201 | 192000 | 33000 | 808,9 |
* Năm 2003
Bảng 8.7. Tỉ trọng của nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong GDP (tính theo giá thực tế)
(Đơn vị : %)
Năm | 1995 | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 |
Tỉ trọng | 14,0 | 7,3 | 6,2 | 5,8 | 5,8 | 5,1 |
Trong sản xuất nông nghiệp, có hai khu vực khác nhau rõ rệt : Khu vực sản xuất lương thực, thực phẩm cho nhu cầu trong nước : diện tích nhỏ hẹp, đất đai cằn cỗi, kĩ thuật lạc hậu, sản phẩm chủ yếu là ngô, lúa, sắn, đậu. Khu vực đồn điền thuộc sở hữu tư nhân, các công ti tư bản nước ngoài : diện tích rộng, đất tốt, đầu tư kĩ thuật cao, trồng cây công nghiệp xuất khẩu như mía, cà phê, ca cao, cao su, đỗ tương. |
2. Nhận xét về đời sống của dân cư nông thôn Bra-xin
Dựa vào thông tin sau, nêu khái quát những nét chủ yếu về đời sống của dân cư nông thôn.
Giải thích nguyên nhân của hiện trạng trên (gợi ý : xem xét tác động của sở hữu đất đai và sự phát triển nông nghiệp đối với đời sống dân cư nông thôn).
50% diện tích đất canh tác nằm trong tay 1% địa chủ, trong khi 67% chủ đất khác chỉ có 6% đất đai. Gần 11 triệu nông dân không có đất, hoặc nếu có thì diện tích quá nhỏ không đủ nuôi sống gia đình. [Tỉ lệ người mù chữ ở nông thôn : 52%. 20% số dân cả nước hiện không có khả năng đáp ứng nhu cầu lương thực của mình, phổ biến là ở nông thôn. Nhiều nông dân bỏ quê hương đi làm thuê ở các trang trại ; nhiều người di cư vào thành phố kiếm việc làm, hoặc đi làm thuê ở các mỏ vàng nhiều độc hại. |
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn