Nội Dung Chính
(Trang 5)
Sông Mê Công và Biển Đông có ý nghĩa quan trọng đối với sinh hoạt và sản xuất của bộ phận người dân khu vực Đông Nam Á. Sông Mê Công là con sông dài nhất và quan trọng nhất khu vực Đông Nam Á lục địa; Biển Đông là biển chung của hầu hết các nước Đông Nam Á. Để khai thác và bảo vệ nguồn lợi của sông Mê Công và Biển Đông hiệu quả, các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á đã hợp tác với nhau như thế nào? Là quốc gia nằm trong lưu vực sông Mê Công và có chủ quyền trên Biển Đông, Việt Nam có vai trò như thế nào trong các cơ chế hợp tác có liên quan? |
I. UỶ HỘI SÔNG MÊ CÔNG (MRC)
1. Khái quát về lưu vực sông Mê Công
Hình 1. Lưu vực sông Mê Công | a) Vị trí, phạm viSông Mê Công bắt nguồn từ cao nguyên Tây Tạng của Trung Quốc và chảy qua sáu quốc gia là Trung Quốc, Mi-an-ma, Lào, Thái Lan, Cam-pu-chia và Việt Nam. Đây là con sông dài thứ 12 thế giới, thứ ba châu Á với chiều dài khoảng 4 763 km.
|
(Trang 6)
b) Đặc điểm lưu vực
- Diện tích lưu vực
Sông Mê Công thường được chia thành khu vực thượng nguồn ở Trung Quốc, Mi-an-ma và khu vực hạ lưu ở các nước Lào, Thái Lan, Cam-pu-chia và Việt Nam. Gần một nửa chiều dài sông Mê Công chảy trên lãnh thổ Trung Quốc, qua nhiều hẻm núi sâu, địa hình chia cắt. Khi chảy vào lãnh thổ Cam-pu-chia và Việt Nam thì có địa hình tương đối bằng phẳng, với vùng châu thổ sông rộng lớn, nhiều vùng trũng.
Tổng diện tích lưu vực sông Mê Công là 810 000 km², trải dài từ cao nguyên Tây Tạng đến đồng bằng sông Cửu Long, trong đó Lào và Thái Lan là hai quốc gia có diện tích lãnh thổ nằm trong lưu vực lớn nhất.
Hình 2. Tỉ lệ diện tích lưu vực sông Mê Công theo quốc gia (%)
(Nguồn: Uỷ hội sông Mê Công, 2022)
- Đặc điểm tự nhiên
Sông Mê Công có lưu lượng trung bình hằng năm là 475 km³, nhưng có sự phân hoá. Phần thượng nguồn có mùa lũ vào mùa xuân hoặc đầu hạ do nguồn cung cấp nước chủ yếu là nước băng tuyết tan. Mùa lũ trên hạ lưu sông Mê Công kéo dài từ khoảng tháng 6 đến tháng 11 trùng với thời gian mưa mùa và chiếm khoảng 70 – 80% tổng lượng dòng chảy cả năm. Mùa lũ hằng năm đặc biệt quan trọng ở hạ lưu sông Mê Công.
Hình 3. Quang cảnh mùa lũ quanh khu vực hồ Tôn-lê Sáp, Cam-pu-chia
(Trang 7)
Lưu vực sông Mê Công có khoảng 20 000 loài thực vật, 1 500 loài cá nước ngọt, 1 200 loài chim, 800 loài bò sát và lưỡng cư, 430 loài động vật có vú. Đây là lưu vực có mức đa dạng sinh học lớn thứ hai thế giới, sau lưu vực sông A-ma-dôn. - Đặc điểm dân cư – xã hội Khu vực hạ lưu sông Mê Công có hơn 65 triệu người sinh sống, thuộc hơn 100 nhóm dân tộc khác nhau nên có nền văn hoá đa dạng. Tốc độ đô thị hoá nhanh, các đô thị lớn của lưu vực sông Mê Công bao gồm: Phnôm Pênh (Cam-pu-chia), Viên Chăn (Lào), Cần Thơ (Việt Nam). |
|
- Đặc điểm kinh tế
Các hoạt động kinh tế trên lưu vực sông Mê Công khá đa dạng. Các quốc gia lưu vực sông Mê Công có những sự khác biệt về quy mô nền kinh tế và trình độ phát triển kinh tế.
+ Trồng trọt Nông nghiệp đảm bảo an ninh lương thực và sinh kế cho khoảng 60% dân số lưu vực sông Mê Công và đóng góp khoảng 14% cho GDP của các quốc gia trong lưu vực. Lúa gạo là lương thực chính của khu vực. Ngoài lúa gạo, ngô, mía, sắn, đậu tương, cây ăn quả cũng được trồng ở nhiều nơi. Hầu hết các quốc gia lưu vực sông Mê Công sử dụng nguồn nước cho mục đích tưới tiêu với tổng diện tích khoảng 10 triệu ha. Tình trạng thiếu nước vào mùa khô ở Cam-pu-chia, đồng bằng Thái Lan, Lào và khu vực Tây Nguyên ở Việt Nam ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất nông nghiệp. Hiện nay, Lào và Cam-pu-chia đang nỗ lực tăng cường khả năng tưới tiêu để nâng cao năng suất cây trồng trong mùa khô. | Hình 4. Cánh đồng lúa gạo ở Thái Lan |
+ Thuỷ sản
Hằng năm, sản lượng khai thác thuỷ sản ở lưu vực sông Mê Công chiếm khoảng 18% tổng sản lượng thuỷ sản nước ngọt toàn cầu (khoảng 4 triệu tấn), khu vực là một trong những ngư trường nội địa lớn nhất thế giới. Nuôi trồng thuỷ sản ngày càng phát triển, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Các nước cần quan tâm giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường nước và suy giảm đa dạng sinh học.
(Trang 8)
+ Giao thông đường thuỷ
Sông Mê Công đã trở thành một trong những tuyến đường thuỷ nội địa quan trọng vận chuyển người và hàng hoá. Sông Mê Công là đường giao thông giúp kết nối các cộng đồng với nhau, góp phần đa dạng hoá các loại hình giao thông và phục vụ phát triển kinh tế của lưu vực sông.
+ Thuỷ điện
| Do chảy qua miền địa hình đồi núi nên các dòng chảy của sông Mê Công có tổng trữ năng thuỷ điện lớn (khoảng 60 000 MW). Khu vực có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh dẫn đến nhu cầu về điện và nước ngày càng tăng. Năm 2020, có hơn 10 nhà máy thuỷ điện đang hoạt động và rất nhiều dự án thuỷ điện đang được xây dựng. Một mặt, các nhà máy thuỷ điện cung cấp điện năng, điều tiết lũ, phục vụ phát triển kinh tế. Mặt khác, việc xây dựng các đập thuỷ điện đã tác động tiêu cực đến hệ sinh thái, ảnh hưởng đến ngành thuỷ sản trong lưu vực. |
+ Du lịch
Du lịch ở lưu vực sông Mê Công đang ngày càng phát triển. Mức đa dạng sinh học phong phú bậc nhất thế giới cùng với hình thức cư trú độc đáo và nền văn hoá đặc sắc của các cộng đồng dân cư là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch.
? Dựa vào thông tin mục 1, hình 1, hãy nêu khái quát về lưu vực sông Mê Công.
2. Uỷ hội sông Mê Công
a) Lí do ra đời
Sông Mê Công có vai trò quan trọng đối với các quốc gia trong lưu vực. Sự suy giảm số lượng và chất lượng nguồn nước, tốc độ đô thị hoá nhanh chóng dọc theo sông Mê Công, việc xây các đập thuỷ điện trên các dòng chính và tác động của biến đổi khí hậu đang trực tiếp ảnh hưởng đến các hệ sinh thái trên lưu vực và sinh kế của hơn 65 triệu dân ở hạ lưu. Do vậy, các nước trong khu vực cần có các giải pháp để cân bằng giữa phát triển kinh tế và duy trì sự bền vững của hệ sinh thái trên lưu vực sông Mê Công, đảm bảo sự hài hoà, công bằng trong việc sử dụng nguồn nước sông Mê Công của tất cả các quốc gia.
Từ những năm 1950, bốn quốc gia trong lưu vực sông Mê Công là Cam-pu-chia, Lào, Thái Lan và Việt Nam đã phối hợp giải quyết những vấn đề trong lưu vực sông Mê Công và thành lập Uỷ ban Mê Công vào năm 1957, sau đó đổi tên thành.
(Trang 9)
Uỷ ban Lâm thời về điều phối nghiên cứu hạ lưu vực sông Mê Công vào năm 1978. Năm 1995, bốn quốc gia đã kí Hiệp định Hợp tác Phát triển bền vững lưu vực sông Mê Công và từ đó lập ra Uỷ hội sông Mê Công (Mekong River Commission – MRC). Mi-an-ma và Trung Quốc tham gia với tư cách đối thoại. Uỷ hội sông Mê Công gồm: Hội đồng, Uỷ ban liên hợp và Ban thư kí. Các nước thành viên đã thành lập các Uỷ ban sông Mê Công quốc gia để hỗ trợ thêm cho Uỷ hội thực hiện nhiệm vụ của mình. | Hình 5. Logo của Uỷ hội sông Mê Công (MRC) |
b) Mục tiêu
Mục tiêu của Uỷ hội sông Mê Công nhằm thúc đẩy, phối hợp quản lí và phát triển tài nguyên nước cũng như các tài nguyên có liên quan một cách bền vững vì lợi ích chung của các quốc gia sông Mê Công và an sinh của cộng đồng.
? Dựa vào thông tin mục 2, hãy trình bày lí do ra đời, mục tiêu của Uỷ hội sông Mê Công.
3. Một số hoạt động của Uỷ hội sông Mê Công
Các hoạt động của Uỷ hội sông Mê Công rất đa dạng, được thể hiện qua các hoạt động chung, các dự án hợp tác xuyên biên giới, các sáng kiến và chương trình hợp tác,....
a) Các hoạt động chung tiêu biểu
Uỷ hội sông Mê Công là diễn đàn về ngoại giao nước và hợp tác vùng để các quốc gia thành viên cùng chia sẻ lợi ích chung về tài nguyên nước (dù có những lợi ích quốc gia khác nhau) cũng như giải quyết những vấn đề xuyên biên giới trong lưu vực. Uỷ hội sông Mê Công hỗ trợ kĩ thuật và xây dựng các công cụ thực hành nhằm giúp các quốc gia thành viên đưa ra được các quyết định về kế hoạch phát triển ở các quốc gia. Ở cấp độ khu vực, Uỷ hội sông Mê Công giải quyết những vấn đề, thách thức và cơ hội của lưu vực sông song với các mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc.
(Trang 10)
Em có biết? Từ năm 2010, Uỷ hội đã quyết định tổ chức Hội nghị cấp cao 4 năm một lần. Hội nghị cấp cao lần thứ nhất của MRC được tổ chức tại Hua Hin, Thái Lan (tháng 4 – 2010). Hội nghị Cấp cao lần thứ hai được tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam (tháng 4 – 2014). Hội nghị Cấp cao lần thứ ba được tổ chức tại Xiêm Riệp, Cam-pu-chia (tháng 4 – 2018). | Uỷ hội sông Mê Công đã thông qua năm thủ tục về chất lượng nước, chia sẻ số liệu, giám sát sử dụng nước, duy trì dòng chảy và tham vấn sử dụng nước để hỗ trợ thực hiện Hiệp định sông Mê Công năm 1995. Uỷ hội sông Mê Công hỗ trợ quá trình quy hoạch lưu vực sông dựa trên cơ sở các nguyên tắc quản lí tổng hợp tài nguyên nước, tuân thủ nguyên tắc tối đa hoá thịnh vượng kinh tế và xã hội mà không làm tổn hại đến tính bền vững của hệ sinh thái thuỷ yếu ở hạ lưu sông Mê Công. |
Hình 6. Năm thủ tục về chất lượng nước của Uỷ hội sông Mê Công
![]() | Thủ tục Trao đổi và chia sẻ thông tin số liệu (PDIES) được thông qua năm 2001, để triển khai trao đổi số liệu và thông tin về các chỉ số quan trọng liên quan đến tài nguyên nước giữa bốn quốc gia Mê Công. |
![]() | Thủ tục Giám sát sử dụng nước (PWUM) được thông qua năm 2003, để thiết lập hệ thống giám sát hiệu quả cho việc sử dụng nguồn nước sông Mê Công và các sông nhánh trong các lĩnh vực khác nhau, bao gồm mức sinh hoạt, tưới tiêu và thuỷ điện. |
![]() | Thủ tục Thông báo, tham vấn trước và thoả thuận (PNPCA) được thông qua năm 2003, tạo thuận lợi cho hợp tác về sử dụng và phát triển tài nguyên nước với một bộ ba quy trình cụ thể cho các dự án cơ sở hạ tầng sử dụng tài nguyên nước được đề xuất. |
![]() | Thủ tục Duy trì dòng chảy trên dòng chính (PMFM) được thông qua năm 2006, đặt ra các tiêu chí đánh giá và quy trình giám sát và duy trì dòng chảy thích hợp trên sông Mê Công và sông Tôn-lê Sáp. |
![]() | Thủ tục Chất lượng nước (PWQ) được thông qua năm 2011, cùng có khuôn khổ hợp tác nhằm giám sát và gìn giữ chất lượng nước sông Mê Công và sông Bát Xắc với một loạt tiêu chí đánh giá được thống nhất. |
(Trang 11)
BẢNG BẢY THÀNH TỰU CỦA UỶ HỘI SÔNG MÊ CÔNG GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
(1) Nâng cao hiểu biết chung và tăng cường việc sử dụng tri thức dựa trên bằng chứng của các nhà hoạch định chính sách và các nhà lập kế hoạch dự án. |
(2) Tối ưu hoá công tác quản lí môi trường và phát triển tài nguyên nước bền vững của các cơ quan quy hoạch ngành cấp quốc gia vì lợi ích của toàn lưu vực. |
(3) Hướng dẫn xây dựng và quản lí các dự án sử dụng nước và các dự án liên quan đến nước, chia sẻ và sử dụng tài nguyên của các cơ quan quy hoạch và thực thi ở cấp quốc gia. |
(4) Các quốc gia thành viên thực hiện có hiệu quả và chặt chẽ các thủ tục của Uỷ hội sông Mê Công. |
(5) Đối thoại và hợp tác hiệu quả giữa các quốc gia thành viên và kết hợp các đối tác khu vực và các bên liên quan tham gia quản lí nước xuyên biên giới một cách chiến lược. |
(6) Tăng cường công tác giám sát, dự báo và đánh giá tác động toàn lưu vực cũng như phổ biến các kết quả nghiên cứu trợ giúp quá trình ra quyết định của các quốc gia thành viên. |
(7) Đổi mới Uỷ hội sông Mê Công quốc tế trở thành một tổ chức hiệu quả hơn, phù hợp với lộ trình phân cấp và các kế hoạch cải cách liên quan. |
b) Các dự án quản lí tổng hợp xuyên biên giới
Đối thoại xuyên biên giới có thể giúp giảm bớt căng thẳng và tăng cường hợp tác giữa các quốc gia. Uỷ hội sông Mê Công hỗ trợ bốn quốc gia thành viên ở lưu vực sông Mê Công tăng cường hợp tác xuyên biên giới thông qua dự án Quản lí tổng hợp tài nguyên nước sông Mê Công. Dự án khuyến khích quản lí tổng hợp tài nguyên nước thông qua quy hoạch và quản lí có điều phối áp dụng những quy định về thủ tục của Uỷ hội sông Mê Công. Đây chính là các thủ tục và những công cụ kĩ thuật về quy hoạch sử dụng nước, chia sẻ số liệu và giám sát dòng chảy.
Bốn quốc gia sông Mê Công đã xây dựng năm dự án song phương tập trung vào quản lí thuỷ sản, đất ngập nước, châu thổ, hồ và lưu vực sông để giải quyết những vấn đề xuyên biên giới như áp lực do đô thị hoá, phát triển cơ sở hạ tầng và biến đổi khí hậu ảnh hưởng xấu đến các cộng đồng ven sông xuyên biên giới. Năm dự án song phương giữa các quốc gia để đóng góp vào hợp tác khu vực và mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của từng quốc gia, bao gồm: (1) Quản lí thuỷ sản trên dòng chính sông Mê Công và trên sông Sê Kông (giữa Lào và Cam-pu-chia); (2) Quản lí tổng hợp tài nguyên nước xuyên biên giới Việt Nam – Cam-pu-chia tại đồng bằng sông Mê Công; (3) Quản lí bãi ngập lũ và đất ngập nước (giữa Lào và Thái Lan); (4) Dự án tăng cường hợp tác truyền thông giữa hồ Tôn-lê Sáp – sông Kha (Cam-pu-chia và Thái Lan).
(Trang 12)
Thông qua đối thoại xuyên biên giới, bốn quốc gia sông Mê Công sẽ xây dựng hiểu biết chung về những vấn đề nước xuyên biên giới, tìm ra các giải pháp lâu bền để cùng hợp tác và chia sẻ những cách làm tốt nhất trong quản lí tài nguyên nước. Những dự án này được thiết kế nhằm tăng cường năng lực cấp tỉnh và quốc gia liên quan đến sử dụng nước có điều phối, cũng như tạo ra một khung thể chế tốt hơn về quản lí chung tài nguyên nước xuyên biên giới dựa trên quản lí tổng hợp tài nguyên nước.
c) Các sáng kiến và chương trình hợp tác
- Các sáng kiến hợp tác tiêu biểu
+ Sáng kiến thích ứng với biến đổi khí hậu (CCAI): Là một sáng kiến công tác khu vực giữa các nước hạ nguồn sông Mê Công nhằm hỗ trợ các nước thích ứng với các tác động và những thách thức mới của biến đổi khí hậu thông qua việc cải tiến quy hoạch, thực hiện và học hỏi. Đây là một sáng kiến bền vững lâu dài, trải qua các giai đoạn 5 năm.
+ Sáng kiến phát triển thuỷ điện bền vững (ISH): Trước tình hình phát triển thuỷ điện ồ ạt trên lưu vực, nhằm đáp ứng được mục tiêu của Hiệp định Hợp tác phát triển bền vững lưu vực sông Mê Công năm 1995, từ năm 2007 đến 2009, Uỷ hội sông Mê Công đã xác lập sáng kiến này nhằm hỗ trợ các nước thành viên trong việc quyết định phát triển và quản lí thuỷ điện trên cơ sở quản lí tổng hợp tài nguyên nước trên toàn lưu vực, thông qua các cơ chế được thiết lập và các hệ thống tiêu chuẩn quốc gia, phù hợp với Hiệp định Mê Công 1995.
- Các chương trình hợp tác tiêu biểu
+ Chương trình nông nghiệp và thuỷ lợi (AIP) nhằm xác định các rủi ro trong lĩnh vực nông nghiệp đối với sinh thái, sinh kế và an ninh lương thực cho cộng đồng nông thôn.
+ Chương trình quản lí hạn hán (DMP) nhằm hỗ trợ các nước thành viên giám thiếu tác động của hạn hán.
+ Chương trình môi trường (EP) nhằm thực hiện giám sát chất lượng nước định kì theo các hướng dẫn kĩ thuật đã thoả thuận để thực hiện các quy trình về chất lượng nước.
+ Chương trình thuỷ sản (FP) nhằm cung cấp dữ liệu thường xuyên về giám sát nghề cá trong khu vực cho các nghiên cứu liên quan.
(Trang 13)
+ Chương trình giao thông thuỷ (NAP) nhằm tăng cường tự do giao thông thuỷ và phát triển thương mại vì lợi ích chung của các nước thành viên thuộc Uỷ hội sông Mê Công, hỗ trợ và hợp tác trong phát triển vận tải an toàn, có hiệu quả, bền vững về môi trường nước.
Hình 7. Hệ thống đập thuỷ điện trên dòng chính sông Mê Công năm 2020
(Trang 14)
- Các hoạt động giữa Uỷ hội sông Mê Công và các quốc gia có liên quan: Trong xu thế gia tăng hợp tác và phát triển của khu vực, Uỷ hội sông Mê Công đã đề xuất và xây dựng các cơ chế hợp tác với nhiều quốc gia có liên quan. Các cơ chế hợp tác đặt tài nguyên nước sông Mê Công là lĩnh vực hợp tác quan trọng nhất.
+ Hợp tác Mê Công – Lan Thương (Trung Quốc) ra đời năm 2016, là cơ chế hợp tác đầu tiên về tài nguyên nước trên toàn lưu vực có sự tham gia của tất cả sáu quốc gia ven sông Mê Công. Đây là kênh đối thoại với Trung Quốc và các quốc gia Mê Công về vấn đề quản lí và sử dụng bền vững nguồn nước sông Mê Công, thúc đẩy các quốc gia thượng nguồn chia sẻ thông tin, công khai các dự án phát triển trên sông Mê Công.
+ Quan hệ đối tác Mê Công – Hoa Kì ra đời năm 2009, là sáng kiến giữa Hoa Kì và các quốc gia Mê Công bao gồm Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào và Mi-an-ma (tham gia từ năm 2012). Đây là một diễn đàn để các thành viên cùng đưa ra các giải pháp chung đối với các thách thức phát triển xuyên biên giới ở khu vực.
+ Hợp tác Mê Công – Nhật Bản được thực hiện từ năm 2007 trên cơ sở triển khai các lĩnh vực hợp tác nhằm thực hiện mục tiêu thiên niên kỉ, bảo vệ môi trường và an ninh nguồn nước sông Mê Công. Trong khuôn khổ này, các sáng kiến hợp tác trọng tâm là sáng kiến Mê Công xanh và sáng kiến hợp tác kinh tế và công nghiệp Mê Công – Nhật Bản.
+ Hợp tác Mê Công – Hàn Quốc ra đời từ năm 2011 nhằm tăng cường quan hệ hợp tác, phát triển với các nước khu vực sông Mê Công, thiết lập quan hệ đối tác toàn diện giữa các nước Mê Công và Hàn Quốc vì thịnh vượng chung. Các lĩnh vực ưu tiên là kết nối ASEAN, phát triển bền vững và phát triển nhân lực.
+ Hợp tác Mê Công – sông Hằng (Ấn Độ) ra đời từ năm 2000 nhằm củng cố tình hữu nghị, đoàn kết giữa các nước thuộc lưu vực sông Mê Công và sông Hằng thông qua 4 lĩnh vực hợp tác chính là du lịch, văn hoá, giáo dục và kết nối giao thông.
? Dựa vào thông tin mục 3, hãy giới thiệu một số hoạt động của Uỷ hội sông Mê Công.
4. Vai trò của Việt Nam trong Uỷ hội sông Mê Công
Khoảng 20% lãnh thổ Việt Nam nằm trong lưu vực sông Mê Công, trong đó Đồng bằng sông Cửu Long là vùng kinh tế quan trọng của cả nước. Đồng bằng sông Cửu Long là nơi sinh sống của 17 triệu người, đóng góp khoảng 20% tổng GDP, sản xuất 90% lượng gạo và 53% lượng tôm và cá xuất khẩu của Việt Nam (năm 2020). Việt Nam là quốc gia tích cực trong việc xây dựng một chế độ quản lí tài nguyên nước sông Mê Công.
(Trang 15)
Việt Nam đã thành lập Uỷ ban sông Mê Công Việt Nam vào ngày 18 – 9 – 1978. Hiện nay, Uỷ ban bao gồm Tiểu ban lưu vực sông Cửu Long và Tiểu ban lưu vực sông Sê San – Srêpôk, nhằm quản lí tài nguyên nước theo lưu vực sông, bảo đảm hài hoà các mối quan hệ thượng – hạ lưu và quản lí các tác động xuyên biên giới trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Sau hơn 40 năm hoạt động, Uỷ ban sông Mê Công Việt Nam đã thể hiện vai trò trong nhiều hoạt động.
- Vai trò đối với việc quản lí, giám sát tài nguyên nước: Uỷ ban sông Mê Công Việt Nam quản lí hoạt động hợp tác với Uỷ hội sông Mê Công nhằm phát triển, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và các tài nguyên khác liên quan trên toàn lưu vực sông Mê Công nói chung, vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên thuộc lưu vực sông Mê Công nói riêng. Việt Nam cùng với Cam-pu-chia đã hoàn thành hai trong số năm sáng kiến song phương quản lí tài nguyên nước: dự án Quản lí tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông Sê San – Srêpôk và dự án Quản lí tổng hợp tài nguyên nước đồng bằng sông Mê Công. |
|
- Vai trò đối với việc lồng ghép hoạt động của Uỷ hội và các hợp tác đa phương, song phương:
+ Việt Nam tích cực tăng cường và thúc đẩy hợp tác giữa các quốc gia thành viên và giữa Uỷ hội với các đối thoại, các sáng kiến vùng và các đối tác phát triển, góp phần tăng cường vai trò của Uỷ hội trong việc sử dụng, quản lí, bảo vệ tài nguyên nước và tài nguyên liên quan của lưu vực sông Mê Công.
+ Thúc đẩy hợp tác với các nước khác tham gia hợp tác Mê Công, an ninh nguồn nước, an ninh lương thực. Hiện nay, Uỷ hội sông Mê Công có 14 đối tác phát triển và đang tích cực thúc đẩy mở rộng hợp tác liên lưu vực sông, trong đó có sông Hằng, sông Đa-nuýp, sông Nin, sông A-ma-dôn và sông Mi-xi-xi-pi. Việt Nam tích cực thúc đẩy hợp tác với các đối tác này.
- Vai trò trong việc xây dựng các chiến lược của Uỷ hội: Việt Nam đóng vai trò tích cực trong quá trình tái cấu trúc và nội dung hoá nhằm phát triển bền vững sông Mê Công.
+ Vai trò trong đàm phán, kí kết bộ Quy chế sử dụng nước, thúc đẩy các chương trình, dự án của Uỷ hội.
+ Tham gia Công ước Liên hợp quốc về Luật sử dụng các nguồn nước xuyên biên giới vì các mục đích phi giao thông, thuỷ điện năm 1997.
+ Chính phủ Việt Nam ban hành nhiều chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch để khai thác, sử dụng hiệu quả và bảo vệ nguồn tài nguyên nước vùng Đồng. bằng sông Cửu Long. Nghị quyết 120 của Chính phủ Việt Nam (năm 2017) về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu là một minh chứng và đã đánh dấu bước đột phá lớn trong tư duy, định hướng chiến lược phát triển của Việt Nam theo hướng tích hợp, thích ứng nhằm mục tiêu phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam nói riêng và của toàn lưu vực sông Mê Công nói chung.
(Trang 16)
+ Việt Nam tiếp cận phát triển bền vững theo hướng chuyển đổi sang mô hình kinh tế xanh và kinh tế tuần hoàn, tạo ra những thay đổi cơ bản từ nhận thức, tư duy đến hành động trong mối quan hệ với tự nhiên, xác định nền tảng phát triển bền vững dựa trên sự tôn trọng các quy luật tự nhiên thông qua việc ban hành Luật Môi trường và Luật Tài nguyên nước (2020).
Hình 8. Các sự kiện tiêu biểu của Uỷ hội sông Mê Công được tổ chức tại Việt Nam
Năm 2014: Đảng cai Hội nghị Cấp cao lần thứ hai của Uỷ hội sông Mê Công với chủ đề “An ninh nguồn nước, năng lượng, lương thực trong bối cảnh biến đổi khí hậu của lưu vực sông Mê Công”.
Các năm 2018 và 2022: Việt Nam đảm nhiệm vai trò Chủ tịch Hội đồng Uỷ hội sông Mê Công.
? Dựa vào thông tin mục 4, hãy nêu vai trò của Việt Nam trong các lĩnh vực khác nhau của Uỷ hội sông Mê Công (vai trò trong các hoạt động, vai trò quản lí, giám sát tài nguyên nước, vai trò xây dựng chiến lược của Uỷ hội...).
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn