II: Hợp Tác Hoà Bình Trong Khai Thác Biển Đông | Chuyên đề học tập Địa lí 11 | Chuyên Đề 11.1: Một Số Vấn Đề Về Khu Vực Đông Nam Á - Lớp 11 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Chuyên đề học tập Địa lí 11 - Chuyên Đề 11.1 - II: Hợp Tác Hoà Bình Trong Khai Thác Biển Đông - Thảo luận hợp tác khai thác tài nguyên và phát triển giao thông, an ninh quốc phòng Biển Đông.


II. HỢP TÁC HOÀ BÌNH TRONG KHAI THÁC BIỂN ĐÔNG

Biển Đông có diện tích khoảng 3,44 triệu km², là một trong những khu vực chiến lược quan trọng bậc nhất thế giới. Vùng biển này trải rộng từ khoảng vĩ tuyến 3°N tới 26°B và được bờ biển của các nước Trung Quốc, Việt Nam, Cam-pu-chia, Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây, Phi-líp-pin bao bọc xung quanh. Biển Đông được nối thông với biển Hoa Đông của Trung Quốc và biển Nhật Bản (qua eo biển Đài Loan), thông với Thái Bình Dương qua các biển của Phi-líp-pin và thông với Ấn Độ Dương qua eo biển Ma-lắc-ca, Xung quanh Biển Đông có rất nhiều vịnh quan trọng như vịnh Bắc Bộ, vịnh Thái Lan, vịnh Xu-bíc, vịnh Mi-ni-la với nhiều cảng nước sâu,....

1. Hợp tác trong khai thác tài nguyên thiên nhiên

Biển Đông có tài nguyên thiên nhiên phong phú, bao gồm: tài nguyên thuỷ sản, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên năng lượng.

(Trang 17)

hinh-anh-ii-hop-tac-hoa-binh-trong-khai-thac-bien-dong-13733-0

Hình 9. Tài nguyên Biển Đông ở khu vực Đông Nam Á

a) Hợp tác khai thác thuỷ sản

Biển Đông là khu vực cung cấp nguồn thuỷ sản quan trọng cho các đội tàu đánh cá của Trung Quốc, Việt Nam, Cam-pu-chia, In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin, Ma-lai-xi-a, Bru-nây, Xin-ga-po và Thái Lan. Biển Đông có trên 100 loài cá có giá trị kinh tế cao và có khả năng khai thác với trữ lượng lớn. Hiện nay, sản lượng khai thác cá tại vùng biển này chiếm khoảng 7 – 8% sản lượng cá khai thác của thế giới. Các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc đã có sự hợp tác chặt chẽ trong việc khai thác thuỷ sản.

(Trang 18)

hinh-anh-ii-hop-tac-hoa-binh-trong-khai-thac-bien-dong-13733-1

Hình 10. Khai thác tài nguyên thiên nhiên và giao thông vận tải ở Biển Đông

(Trang 19)

- Hợp tác nghề cá trong vịnh Bắc Bộ

Hiệp định hợp tác nghề cá ở vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam với Trung Quốc được kí vào ngày 25 – 12 – 2000 tại Bắc Kinh, Trung Quốc. Theo bản Hiệp định này, hai nước thiết lập một vùng đánh cá chung được giới hạn từ đường đồng vĩ tuyến 20°B và đường phân định ranh giới biển 30,5 hải lí tính về mỗi phía, tạo cơ sở pháp lí cho hoạt động hợp tác hoà bình trong khai thác và ngư trường chung hai nước.

Hai nước Việt Nam và Trung Quốc cùng xác lập 2 nguyên tắc hợp tác đặc thù tại vùng đánh cá chung bao gồm nguyên tắc bảo tồn, quản lí các nguồn lợi thuỷ sản và nguyên tắc bình đẳng về năng lực tàu thuyền.

Việt Nam có các chính sách phù hợp với công tác quản lí hoạt động của ngư dân tại khu vực này, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững thuỷ sản trên vịnh Bắc Bộ, tăng cường quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Trung Quốc.

- Hợp tác nghề cá trong vịnh Thái Lan

Việc phân định biên giới đối với khu vực vịnh Thái Lan vô cùng phức tạp và rất khó để đàm phán, thương lượng. Việt Nam đã cùng Thái Lan và Cam-pu-chia lần lượt kí các thoả thuận nhằm hợp tác khai thác chung, đặc biệt là đối với tài nguyên cá trong vùng vịnh Thái Lan thuộc Biển Đông để đảm bảo lợi ích tạm thời cho đến khi có một quyết định phân định chính thức.

Từ năm 1982 đến năm 2005, Việt Nam và Cam-pu-chia đã lần lượt kí các hiệp định, hiệp ước về vùng nước lịch sử (năm 1982), hiệp ước về nguyên tắc giải quyết vấn đề biển giới và Hiệp định về quy chế biên giới quốc gia (năm 1983), Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia (ngày 27 – 12 – 1985), Hiệp ước bổ sung Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia năm 1985 (năm 2005).

Đối với việc hợp tác hoà bình trong khai thác chung giữa Việt Nam và Cam-pu-chia, Hiệp định vùng nước lịch sử Việt Nam – Cam-pu-chia cho phép ngư dân hai nước duy trì tập quán đánh bắt cũ và không quy định cụ thể mỏ hình, số lượng đánh bắt. Cho đến nay, hai quốc gia chưa có thêm thoả thuận nào về cơ chế phối hợp quản lí hay thành lập một uỷ ban quản lí chung hoạt động nghề cá. Các hoạt động khai thác cá truyền thống của ngư dân hai quốc gia không được quản lí có thể là nguyên nhân gây ra những bất ổn định trên biển.

Ngày 9 – 8 – 1997, Việt Nam và Thái Lan đã kí Hiệp định về phân định ranh giới trên biển giữa hai nước trong vịnh Thái Lan.

(Trang 20)

- Hợp tác nghề cá của các quốc gia khác

Việt Nam có sự hợp tác bền vững và toàn diện với In-đô-nê-xi-a trong lĩnh vực biển và nghề cá; quản lí khai thác thuỷ sản có trách nhiệm và chống khai thác thuỷ hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (quy định về chống đánh bắt hải sản IUU được EC ban hành tại Quy định số 1005/2008 và có hiệu lực từ ngày 1 – 1 – 2010).

b) Hợp tác khai thác khoáng sản

- Hợp tác trong khai thác dầu khí

Dầu mỏ và khí tự nhiên là nguồn tài nguyên khoáng sản có giá trị kinh tế cao của các quốc gia có chung Biển Đông. Trữ lượng dầu khí đã được kiểm chứng ở Biển Đông là khoảng 1 tỉ tấn với khả năng khai thác 350 000 tấn/ngày. Với những tiềm năng rất lớn về dầu khí, Biển Đông trở thành khu vực chiến lược quan trọng đối với bất cứ quốc gia nào trong khu vực. Các nước khai thác dầu khí nhiều ở Biển Đông là Trung Quốc, Việt Nam, Ma-lai-xi-a, Bru-nây, In-đô-nê-xi-a, Thái Lan,... trong đó In-đô-nê-xi-a là thành viên của OPEC.

+ Các hoạt động đồng khai thác dầu khí ở vịnh Thái Lan

Thoả thuận ghi nhớ về hợp tác khai thác chung dầu khí giữa Việt Nam và Ma-lai-xi-a (1992): Giữa Việt Nam và Ma-lai-xi-a có một vùng biển chồng lấn nằm ở gần cửa vịnh Thái Lan, diện tích khoảng 2 800 km², có tiềm năng về dầu khí. Các vấn đề phân định thẩm lục địa để hợp tác hoà bình trong khai thác chung vùng chồng lấn theo nguyên tắc chia sẻ đồng đều chi phí và phân chia đồng đều lợi ích. Nếu có mỏ dầu khí nằm vắt ngang khu vực xác định và một phần nằm trên thềm lục địa của Ma-lai-xi-a hoặc Việt Nam thì hai bên thoả thuận thăm dò khai thác. Thoả thuận này đã tạo nên những bước tiến quan trọng trong ngành công nghiệp dầu khí của Việt Nam. Lần đầu tiên Việt Nam được ghi tên vào bản đồ dầu khí thế giới và có những bước phát triển kinh tế vượt bậc. Sau hai năm triển khai các hoạt động thăm dò, khai thác, đến năm 1997, tấn dầu đầu tiên đã được khai thác tại mỏ Bun-ga Kê-koa. Những thùng dầu đầu tiên khai thác từ vùng chồng lấn được xuất khẩu và lợi nhuận được chia đều cho hai bên theo đúng thoả thuận. Hiện nay, các mỏ dầu trong vùng hợp tác hoà bình trong khai thác chung này đang tiếp tục hoạt động có hiệu quả, góp phần thúc đẩy nền kinh tế, tăng cường quan hệ hữu nghị giữa hai nước cũng như đóng góp kinh nghiệm quý báu để giải quyết các tranh chấp khác.

(Trang 21)

hinh-anh-ii-hop-tac-hoa-binh-trong-khai-thac-bien-dong-13733-2

Hình 11. Mỏ khai thác dầu khí ở vùng biển chồng lấn giữa Việt Nam và Ma-lai-xi-a

Hợp tác giữa Ma-lai-xi-a và Thái Lan (1979): Ma-lai-xi-a và Thái Lan đã kí Bản ghi nhớ về vấn đề khai thác chung dầu khí tại vùng biển chồng lấn chủ quyền trong khu vực Biển Đông.

Hiệp định phân định ranh giới thềm lục địa giữa Việt Nam và In-đô-nê-xi-a (2003): Hiệp định gồm 6 điều có nội dung liên quan đến vị trí đường phân định, tính chất của đường phân định, bảo vệ môi trường biển, cách thức xử lí các cấu tạo mỏ dầu khi hoặc khoáng sản nằm vắt ngang qua đường phân định, cách thức giải quyết hoà bình tranh chấp thông qua hiệp thương hoà đàm phán.

Hợp tác thăm dò địa chấn (JMSU) trên Biển Đông giữa Trung Quốc, Phi-líp-pin và Việt Nam: Hợp tác được kí kết vào ngày 1 – 7 – 2005 nhằm xác định có hay không các mỏ dầu khí dưới đáy biển từng được giả định là có trữ lượng cục lớn. Khu vực thăm dò là một vùng rộng khoảng 143 000 km², nằm ở ngoài khơi phía tây quần đảo Pa-la-oan (Phi-líp-pin) và ở phía đông nam bờ biển miền Nam Việt Nam.

Bản ghi nhớ về dự án đường ống dẫn khí xuyên Đông Nam Á: Tuyến đường ống nối tiếp giữa các nước trong khu vực như giữa Việt Nam và Ma-lai-xi-a qua đường ống PM3, các đường ống dẫn khí giữa Thái Lan và Mi-an-ma, Xin-ga-po và In-đô-nê-xi-a, Xin-ga-po và Ma-lai-xi-a. Các nước thành viên đã kí thoả thuận ghi nhớ (MOU) gia hạn thời gian hợp tác dự án thêm đến năm 2024 sau bản ghi nhớ được kí kết lần đầu tiên vào ngày 21 – 5 – 2004.

Hợp tác giữa Phi-líp-pin và Trung Quốc (2018): Hai quốc gia đã kí Bản ghi nhớ về việc hợp tác khai thác dầu khí chung ở Biển Đông.

(Trang 22)

- Hợp tác trong khai thác tài nguyên năng lượng tái tạo

Các quốc gia đang cùng nhau hợp tác trong khai thác các nguồn năng lượng tái tạo trên Biển Đông, như hợp tác khai thác điện gió ngoài khơi giữa Việt Nam và Đan Mạch, giữa Việt Nam và Pháp,....

c) Hợp tác trong khai thác tài nguyên du lịch biển

Việt Nam đã kí thoả thuận, bản ghi nhớ với Phi-líp-pin và Xin-ga-po về phát triển du lịch biển; Việt Nam kí kết hợp tác phát triển hành lang ven biển phía nam với Thái Lan và Cam-pu-chia.

d) Hợp tác trong bảo vệ tài nguyên biển

Nhằm hạn chế sự suy giảm tài nguyên sinh vật biển, các quốc gia đã hợp tác nhằm xây dựng các cơ chế bền vững.

– Bản ghi nhớ về triển khai hợp tác thả giống và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản ở vịnh Bắc Bộ (2017) giữa Việt Nam và Trung Quốc.

– Tuyên bố lãnh đạo cấp cao ASEAN về chống rác thải biển.

– Khung hành động nhằm xử lí vấn nạn rác thải.

– Sáng kiến Mạng lưới ASEAN (IUU) về chống đánh bắt thuỷ sản trái phép,....

? Dựa vào thông tin mục 1, hãy nêu và đánh giá các biểu hiện của sự hợp tác trong khai thác tài nguyên thiên nhiên ở Biển Đông.

2. Hợp tác trong phát triển giao thông vận tải

Biển Đông là biển lớn có tầm quan trọng về giao thông đường thuỷ hải trên thế giới sau Địa Trung Hải, là đầu mối giao thông hàng hải, hàng không, huyết mạch giữa các châu Âu, Trung Đông, châu Á và giữa các nước châu Á với nhau.

Biển Đông trở thành nơi trung chuyển của các luồng thương mại hàng hải và hàng không quốc tế, nối liền các nước Đông Bắc Á với Đông Nam Á và là đường hàng hải ngắn nhất nối Thái Bình Dương với Ấn Độ Dương. Trong số 10 tuyến đường hàng hải chính trên thế giới thì 5 tuyến đi qua khu vực Biển Đông. Hơn 90% thương mại quốc tế được vận chuyển bằng đường biển, trong đó 45% đi qua Biển Đông. Trung bình một năm có hơn 41 000 lượt tàu biển qua lại khu vực này. Các tàu chở dầu đi qua eo biển Ma-lắc-ca nhiều gấp ba lần so với lượng tàu chở dầu đi qua kênh đào Xuy-ê và nhiều gấp năm lần so với lượng tàu qua kênh đào Pa-na-ma. Đối với Việt Nam, hơn 95% hàng xuất khẩu thông qua đường biển.

(Trang 23)

- Các hợp tác được thể hiện trong Hiến chương ASEAN 

+ Các quốc gia trong ASEAN thì hành các điều ước về Công ước tạo thuận lợi giao thông hàng hải quốc tế, duy trì và tổ chức các hội nghị của Nhóm công tác vận tải hàng hải ASEAN, xây dựng cơ chế hợp tác của ASEAN và quản lí chuyên ngành đối với hàng hoá xuất nhập khẩu.

Em có biết?

Có khoảng 80% lượng dầu thô nhập khẩu của Trung Quốc, 60% của Nhật Bản và 66% của Hàn Quốc đi qua Biển Đông; có khoảng 42% hàng xuất khẩu của Nhật Bản, 55% hàng xuất khẩu của các nước Đông Nam Á và 40% hàng của Ô-xtrây-li-a cũng đi qua vùng biển này.

+ Các nước ASEAN tăng cường phối hợp trong công tác vận tải biển, triển khai kế hoạch trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) tại các cảng ASEAN, hướng tới thiết lập cơ chế phối hợp quốc gia về cơ sở hạ tầng tại cảng và đường bộ để tạo ra khả năng tiếp cận tốt hơn. Bên cạnh đó, việc nâng công suất của 47 cảng trong ASEAN đã được xác định. Các nước cũng thống nhất nhất cải thiện hệ thống định vị và phương tiện an toàn phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, xây dựng và thực hiện các chính sách đối với tàu và nhiên liệu sạch hơn,....

+ Các quốc gia ASEAN tăng cường kí kết các hiệp định hàng hải, vận tải biển song phương và đa phương, xây dựng mạng lưới kết nối các hoạt động cùng tham gia dịch vụ giao thông vận tải biển.

+ Hợp tác đường hàng không trên Biển Đông: Xây dựng chính sách để thực hiện các hoạt động và dịch vụ vận chuyển hàng không nhằm tăng cường hơn nữa an toàn, an ninh và hiệu quả của vùng trời các quốc gia. Thực hiện chính sách tự do hoá vận chuyển hàng không nhằm thúc đẩy giao thương, hợp tác đầu tư, dịch chuyển lao động và du lịch giữa các nước, tăng cường liên kết hội nhập khu vực và quốc tế.

- Hợp tác phát triển hành lang ven biển phía nam của Việt Nam với Cam-pu-chia và Thái Lan (CVTEC), trong đó tập trung phát triển các ngành vận tải, thương mại và du lịch.

- Các kí kết giữa ASEAN với các quốc gia Đông Á

ASEAN cũng đẩy mạnh hợp tác với các đối tác đối thoại như Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc cũng như các đối tác quốc tế khác về các lợi ích chung nhằm cải thiện kết nối, tăng cường an toàn và bền vững trong lĩnh vực giao thông vận tải biển, phát triển các cảng thông minh và cảng xanh ở ASEAN.

(Trang 24)

hinh-anh-ii-hop-tac-hoa-binh-trong-khai-thac-bien-dong-13733-3

Hình 12. Cảng Tân Cảng – Cát Lái (Việt Nam)

Hình 13. Cảng Xin-ga-po (Xin-ga-po) 

? Dựa vào thông tin mục 2, hãy nêu và đánh giá biểu hiện trong hợp tác phát triển giao thông vận tải ở Biển Đông.

3. Hợp tác trong bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc phòng

Mặc dù ASEAN là một hiệp hội mang tính kinh tế – chính trị hơn là an ninh, quản sự nhưng ASEAN cũng góp phần quan trọng trong hợp tác bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc phòng giữa các nước thành viên và giữa ASEAN với các nước khác. Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF) và Cộng đồng an ninh ASEAN (ASC) là một kênh đối thoại về an ninh quốc phòng quan trọng.

a) Hợp tác trong kí kết Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC)

Ngày 4 – 11 – 2002 tại Hội nghị thượng đỉnh Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) lần thứ 8 ở Phnôm Pênh (Cam-pu-chia), các nước ASEAN và Trung Quốc thống nhất Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC). Mục đích của DOC là nhằm thúc đẩy một môi trường hoà bình, ổn định và hữu nghị giữa các quốc gia trong khu vực Biển Đông và tạo điều kiện cho việc giải quyết các tranh chấp lãnh thổ trong khu vực này một cách hoà bình và lâu dài. Các nước ASEAN và Trung Quốc đã đạt được một tiến bộ trong việc giải quyết các tuyên bố chủ quyền tại các vùng chồng lấn thuộc hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa. Tuy vậy, DOC lại không mang tính ràng buộc pháp lí nên ASEAN và Trung Quốc vẫn tiếp tục đàm phán nhằm đưa ra các quy định có tính ràng buộc, chi phối ứng xử của các nước.

b) Hợp tác trong xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC)

ASEAN cùng Trung Quốc đang tiến hành xây dựng COC nhằm khắc phục những điểm bất cập của DOC, dựa trên nền tảng luật pháp quốc tế, nhất là Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển 1982 (UNCLOS) và các văn bản pháp lí liên quan khác.

(Trang 25)

Xây dựng COC là việc làm cấp thiết, đem lại lợi ích không chỉ cho ASEAN và Trung Quốc mà cho tất cả các nước ở trong và ngoài khu vực. COC sẽ thực sự là cơ sở pháp lí hàng đầu, nhân tố quan trọng góp phần ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ xung đột, chiến tranh, đảm bảo duy trì hoà bình, ổn định, an ninh cho vùng Biển Đông nói riêng, khu vực châu Á – Thái Bình Dương và thế giới nói chung.

Ngày 6 – 8 – 2017, trong khuôn khổ Hội nghị Bộ trưởng ngoại giao ASEAN lần thứ 50 (AMM – 50) tại Ma-ni-la (Phi-líp-pin), Bộ trưởng ngoại giao các nước ASEAN và Trung Quốc chính thức đưa ra dự thảo khung Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (còn gọi là dự thảo COC).

hinh-anh-ii-hop-tac-hoa-binh-trong-khai-thac-bien-dong-13733-4

Hình 14. Quá trình xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC)

2014 ASEAN và Trung Quốc lần đầu thảo luân về COC 

2015 ASEAN và Trung Quốc nhất trí duy trì các cuộc làm việc và tham vấn thường xuyên nhảm hướng đến một kết luận ban đầu cho COC

2016 Toà Trọng tài được thành lập theo phụ lục VII của UNCLOS 1982

2017 ASEAN hoàn thành khung COC, các Bộ trưởng Ngoại giao thông qua khung COС

2018 ASEAN và Trung Quốc nhất trí Văn bản Dư thảo Đàm phán Duy nhất về COC

2019 Các bên dã đưa ra bản dự thảo đầu tiên (dự kiến tổng cộng ba bản) nhằm hợp nhất Văn bản Dự thảo Đàm phán Duy nhất và bố sung các để xuất mới 

c) Các hình thức hợp tác khác

– Hợp tác trong việc chấp hành nghiêm túc Luật pháp quốc tế và Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982.

– Các hiệp định và biên bản ghi nhớ:

Hiệp định hợp tác giữa Xin-ga-po, In-đô-nê-xi-a và Ma-lai-xi-a nhằm tiến hành tập trận chung trên biển và phối hợp tuần tra hàng hải tại eo Ma-lắc-ca.

Biên bản ghi nhớ về hợp tác quốc phòng giữa Việt Nam và Phi-líp-pin, năm 2010.

Hiệp định hợp tác quốc phòng (DCA) giữa Việt Nam và Xin-ga-po, năm 2022.

? Dựa vào thông tin mục 3, hãy trình bày và đánh giá các biểu hiện hợp tác trong bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc phòng ở Biển Đông.

(Trang 26)

hinh-anh-ii-hop-tac-hoa-binh-trong-khai-thac-bien-dong-13733-5

1. Lập bảng thể hiện các đặc điểm của lưu vực sông Mê Công theo mẫu sau vào vở:

Yếu tố Đặc điểm
Diện tích  ?
Lưu lượng và chế độ nước ?
Sinh vật  ?
Dân cư  ?
Hoạt động kinh tế ?

2. Chứng minh sự hợp tác đa dạng của Việt Nam trong khai thác tài nguyên thiên nhiên và giao thông vận tải ở Biển Đông.

hinh-anh-ii-hop-tac-hoa-binh-trong-khai-thac-bien-dong-13733-6 Chọn một trong hai nhiệm vụ sau:

1. Tìm hiểu thông tin và viết một báo cáo ngắn về vấn đề suy giảm nguồn nước của sông Mê Công ở Việt Nam.

2. Tìm hiểu một trong các Hiệp định về Biển Đông được Việt Nam kí kết với các nước có chung vùng biển.

 

Tin tức mới


Đánh giá

II: Hợp Tác Hoà Bình Trong Khai Thác Biển Đông | Chuyên đề học tập Địa lí 11 | Chuyên Đề 11.1: Một Số Vấn Đề Về Khu Vực Đông Nam Á - Lớp 11 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Tổng số sao của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Xếp hạng: 5 / 5 sao

Bình Luận

Để Lại Bình Luận Của Bạn

Tin tức mới

Môn Học Lớp 11 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Chuyên đề học tập Mĩ thuật 11

Chuyên đề học tập Toán 11

Chuyên đề học tập Ngữ văn 11

Chuyên đề học tập Vật lí 11

Chuyên đề học tập Hóa học 11

Chuyên đề học tập Sinh học 11

Chuyên đề học tập Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11

Chuyên đề học tập Lịch Sử 11

Chuyên đề học tập Địa lí 11

Chuyên đề học tập Âm nhạc 11

Toán tập 1

Chuyên đề học tập Công nghệ 11 (Công nghệ Cơ khí)

Chuyên đề học tập Công nghệ 11 (Công nghệ chăn nuôi)

Chuyên đề học tập Tin học 11 (Định hướng tin học ứng dụng)

Chuyên đề học tập Tin học 11 (Định hướng khoa học máy tính)

Toán tập 2

Vật lí

Hoá Học

Sinh Học

Ngữ Văn Tập 1

Ngữ Văn Tập 2

Lịch sử

Địa Lý

Công Nghệ

Công Nghệ Công Nghệ Cơ Khí

Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh 11

Giáo dục Kinh Tế và Pháp Luật

GDTC_Cầu Lông

Giáo dục Thể Chất Bóng Chuyền

GDTC Bóng Đá

Âm Nhạc

Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp

GDTC_Bóng Rổ

Mỹ Thuật Điêu Khắc

Mỹ Thuật Đồ Hoạ_Tranh in

Mỹ Thuật Hội Hoạ

Mỹ Thuật Kiến Trúc

Mỹ Thuật Thiết Kế Công Nghiệp

Tin Học

Mỹ Thuật Thiết Kế Đa Phương Tiện

Tin học 11 - Định hướng khoa học máy tính

Mỹ Thuật Thiết Kế Đồ Hoạ

Mỹ Thuật Thiết Kế Sân Khấu Điện Ảnh

Mỹ Thuật Thiết Kế Thời Trang

Mỹ Thuật_Lý Luận Và Lịch Sử Mỹ Thuật

Giải bài tập Toán 11 Tập 1

Giải bài tập Toán 11 Tập 2

Giải bài tập Vật lý 11

Giải bài tập Hóa học 11

Giải bài tập Sinh học 11

Bộ Sách Lớp 11

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

Tài liệu học tập

Đây là tài liệu tham khảo hỗ trợ trong quá trình học tập

Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo

Bộ sách Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo là sự kết hợp giữa ngôn ngữ Tiếng Anh theo lối giảng dạy truyền thống và cập nhật những phương thức quốc tế

Cánh Diều

Bộ sách giáo khoa của Nhà xuất bản Cánh Diều

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Lớp 1

Sách giáo khoa dành cho lớp 1

Lớp 6

Sách giáo khoa dành cho lớp 6

Lớp 5

Sách giáo khoa dành cho lớp 5

Lớp 4

Sách giáo khoa dành cho lớp 4

Lớp 2

Sách giáo khoa dành cho lớp 2

Lớp 3

Sách giáo khoa dành cho lớp 3

Lớp 7

Sách giáo khoa dành cho lớp 7

Lớp 8

Sách giáo khoa dành cho lớp 8

Lớp 9

Sách giáo khoa dành cho lớp 9

Lớp 10

Sách giáo khoa dành cho lớp 10

Lớp 11

Sách giáo khoa dành cho lớp 11

Lớp 12

Sách giáo khoa dành cho lớp 12

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.