Nội Dung Chính
(Trang 27)
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có ý nghĩa nhân văn sâu sắc, đóng góp lớn vào hội nhập quốc tế và đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội, môi trường. Du lịch phát triển nhanh chóng, đa dạng về loại hình khai thác, tiêu biểu các nguồn tài nguyên du lịch và đa dạng hoá các loại hình du lịch. Tài nguyên du lịch phong phú như thế nào? Các loại hình du lịch có đặc điểm gì thu hút du khách? |
I. TÀI NGUYÊN DU LỊCH THẾ GIỚI
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và giá trị văn hoá là cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hoá.
1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa chất, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, hệ sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác có thể được sử dụng cho mục đích du lịch.
Tài nguyên du lịch tự nhiên là yếu tố định hướng cho du lịch, tác động rất lớn đến việc lập kế hoạch phát triển và thiết kế sản phẩm du lịch. Sự phân bố tài nguyên ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ du lịch, hình thành các điểm du lịch và là tiền đề để xây dựng tuyến, vùng du lịch. Du lịch biển đảo diễn ra ở ven các bờ biển, các đảo; du lịch sinh thái diễn ra ở khu vực núi, các cánh rừng,... Thông thường, tài nguyên càng đa dạng thì hoạt động du lịch càng phong phú và hấp dẫn. Chất lượng và mức độ tập trung của tài nguyên du lịch ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả hoạt động du lịch.
Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên ảnh hưởng đến cơ cấu và chuyên môn hoá của các khu vực du lịch. Thế giới đã có những hòn đảo du lịch nghỉ dưỡng như Ha-oai, Ba-li,... những ngọn núi du lịch thể thao như An-pơ, Cúc,... những khu rừng du lịch thám hiểm như A-ma-đôn, Ma-đa-ga-xca,...
Tài nguyên du lịch tự nhiên ảnh hưởng đến tính thời vụ của hoạt động du lịch. Các hoạt động du lịch thể thao liên quan đến tuyết chỉ diễn ra vào mùa đông, các hoạt động du lịch liên quan đến nước chủ yếu diễn ra vào mùa hè,...
(Trang 28)
a) Địa hình
Địa hình là yếu tố cơ bản tạo nên thắng cảnh thu hút du khách và là không gian diễn ra các hoạt động du lịch. Vẻ đẹp của các bãi biển, vẻ độc đáo, sinh động của khu vực đồi núi tạo điều kiện đa dạng hoá sản phẩm du lịch (nghỉ dưỡng, thể thao, giải trí, khám phá và trải nghiệm...). Các dạng địa hình hấp dẫn trong khai thác du lịch là địa hình núi, địa hình các-xtơ, địa hình bờ biển và đảo.
– Địa hình núi: Các khu vực đồi núi trở thành tài nguyên du lịch khi có không khí trong lành, phong cảnh đặc sắc, sinh vật phong phú và văn hoá bản địa đặc sắc. Khung cảnh miền núi thường đẹp và đa dạng nên hấp dẫn du khách tham quan, ngắm cảnh, nghỉ dưỡng. Các núi cao, dốc hiểm trở có thể phát triển du lịch thể thao, trải nghiệm hoặc du lịch khám phá, mạo hiểm. Các khu vực núi thấp và nhiều thắng cảnh đẹp thích hợp cho du lịch dã ngoại, tham quan. Các đường đèo thuận lợi xây dựng điểm ngắm cảnh và cơ sở lưu trú cho du khách. Những khu vực đồi núi có vị trí thuận lợi để phát triển du lịch, như An-pơ (Châu Âu), Rốc-ki, Gran Ca-ny-on (Hoa Kỳ), Phú Sĩ (Nhật Bản),...
– Địa hình các-xtơ: Các dạng các-xtơ bề mặt và ngầm đều là tài nguyên giá trị trong du lịch. Ca-ren, các động các-xtơ, vòm các-xtơ, hầm ếch, giếng các-xtơ,... tạo nên các dạng địa hình độc đáo thu hút du khách. Hang động, hồ sụt các-xtơ phù hợp phát triển các hoạt động du lịch mạo hiểm và tham quan. Các khu vực các-xtơ có tính đa dạng sinh học cao, lịch sử phát triển địa chất lí thú có thể phát triển du lịch nghiên cứu, khám phá. Các khu vực địa hình các-xtơ phát triển du lịch trên thế giới, tập trung nhiều nhất ở Nam Âu, Nam Mỹ, Hoa Kỳ, Ô-xtrây-li-a và Trung Quốc.
Hình 1. Một số tài nguyên du lịch dựa trên địa hình
a) Rừng đá Vũ Lăng Nguyên, Trung Quốc
b) Hang Sơn Đoòng, Việt Nam
– Địa hình bờ biển, đảo: Các bãi biển phù hợp để phát triển du lịch là bãi cát, bãi đá cuội, bãi đá phiến. Các bãi biển có cảnh quan đẹp, bãi cát mịn, thoải, nước trong xanh,... phát triển loại hình du lịch biển, đảo. Những đáy biển nông, ít trầm tích và nước biển trong thích hợp cho hoạt động lặn ngắm san hô, quan sát khung cảnh dưới đáy biển. Các đảo ở vị trí thuận lợi, địa hình độc đáo, hệ sinh thái biển đặc sắc tạo nên nhiều sản phẩm du lịch như: trải nghiệm, cắm trại, lặn biển,... Địa hình bờ biển và đảo khi kết hợp với tài nguyên nước và sinh vật có thể phát triển nhiều loại hình du lịch như: giải trí, thư giãn, thể thao, mạo hiểm,... Một số địa điểm du lịch biển đảo nổi tiếng của thế giới là Ha-oai (Hoa Kỳ), Ba-li (In-đô-nê-xi-a), Man-đi-vơ, Phi-gi,...
(Trang 29)
Hình 2. Một số kiểu bãi biển thu hút khách du lịch
a) Bờ biển cát trắng Phú Quốc, Việt Nam
b) Bờ biển đá phiến Phi-líp-pin
b) Khí hậu
Các yếu tố khí hậu tác động rõ rệt đến sự phát triển của nhiều loại hình du lịch. Nhiệt độ, gió, độ ẩm không khí và tia nắng ảnh hưởng đến du lịch tham quan, dã ngoại, leo núi,... Gió tạo điều kiện cho khách du lịch tham gia các môn thể thao: lướt ván, đua thuyền, dù bay, dù lượn,... Mây, nhiệt độ và tuyết ảnh hưởng đến sự phát triển của du lịch mùa đông và các hoạt động săn mây, đón tuyết,... Các yếu tố khí hậu cũng ảnh hưởng đến thời gian lưu trú, hình thức du lịch, mùa du lịch và việc lựa chọn điểm đến của du khách. |
|
c) Hệ sinh thái
Hệ sinh thái động vật có giá trị du lịch khi có đặc điểm sau:
– Hệ sinh thái phong phú, độc đáo và điển hình.
– Có loài có thể khai thác phục vụ mục đích du lịch.
– Sinh vật có giá trị thẩm mĩ, giá trị tinh thần độc đáo và có thể tiếp cận được theo nhu cầu khách du lịch.
(Trang 30)
Hệ sinh thái độc đáo, mang bản sắc của một khu vực, như xa van, hoang mạc, rừng ngập mặn,... là cơ sở để phát triển du lịch sinh thái. Tài nguyên sinh vật trở thành điểm thu hút quan trọng nhất đối với các sản phẩm du lịch từ thiên nhiên, như: quan sát động vật hoang dã, lặn biển, tham quan khu bảo tồn,... Các cảnh rừng và đồng cỏ phù hợp để cắm trại, dã ngoại hoặc tham quan, học tập,...
Động – thực vật phong phú làm tăng tính hấp dẫn, nâng cao chất lượng các điểm đến và do đó, tăng sức cạnh tranh. Hệ sinh thái giàu có là lợi thế lớn trong phát triển du lịch của nhiều quốc gia châu Phi (Cộng hoà Nam Phi, Tan-da-ni-a, Kê-ni-a), Đông Nam Á (In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Thái Lan), Nam Mỹ (Ác-hen-ti-na, Bra-xin) và châu Đại Dương (Ô-xtrây-li-a, Niu Di-len).
d) Thuỷ văn
Tài nguyên nước được sử dụng trong du lịch gồm nước biển, nước trên lục địa, nước khoáng và các dạng nước đóng băng.
Nước biển có nhiệt độ ấm áp, độ trong cao có thể phát triển nhiều loại hình du lịch như: tắm biển, nghỉ dưỡng, giải trí,... Sông, thuỷ triều và các dòng chảy địa phương khai thác cho du lịch thể thao; lướt sóng, lặn biển, dù lượn, mô tô nước,... Các bãi biển ở Ai-xơ-len, Niu Di-len, Xri Lan-ca là nơi lí tưởng để chơi thể thao nước.
Trên lục địa, sông, suối, hồ, đầm là không gian để tiến hành các hoạt động du lịch đặc thù: chèo thuyền, chèo kayak, đi bè, câu cá thể thao... Nước khoáng là cơ sở để phát triển du lịch nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khoẻ. Các dạng nước đóng băng thích hợp thiết kế các hoạt động thể thao mùa đông: trượt tuyết, trượt băng, đi bộ trên tuyết, leo núi băng.
Hình 3. Một số hình thức du lịch dựa trên tài nguyên du lịch thuỷ văn
a) Lướt sóng diều ở Pháp
b) Nghỉ dưỡng nước khoáng nóng ở Nhật Bản
Ngoài các tài nguyên trên, các hiện tượng thiên nhiên kì thú diễn ra trong một thời điểm nhất định cùng kích thích sự khám phá của du khách và góp phần thúc đẩy sự phát triển ngành du lịch. Ví dụ, hiện tượng đêm trắng, Bắc cực quang, sao băng, hoa nở trên hoang mạc,...
Các tài nguyên du lịch tự nhiên thường được khai thác kết hợp với nhau. Để đạt hiệu quả cao và bền vững, cần phát triển du lịch đi đôi với bảo vệ tài nguyên.
? Dựa vào thông tin mục 1, hãy chứng minh sự đa dạng, phong phú của tài nguyên du lịch tự nhiên.
2. Tài nguyên du lịch văn hoá
Tài nguyên du lịch văn hoá bao gồm di tích lịch sử – văn hoá, di tích cách mạng, khảo cổ, kiến trúc; giá trị văn hoá truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và các giá trị văn hoá khác; công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng cho mục đích du lịch.
Tài nguyên du lịch văn hoá thể hiện sự sáng tạo của con người và tạo ra những sản phẩm du lịch đa dạng, từ đó làm tăng sức hấp dẫn của du lịch địa phương; ví dụ như: tham gia lễ hội, sinh hoạt cộng đồng, trải nghiệm ẩm thực, hát múa dân gian,... Tài nguyên văn hoá đã tạo ra giá trị du lịch cho những địa điểm không được thiên nhiên ưu đãi,...
Quy mô và tính chất của các tài nguyên du lịch văn hoá ảnh hưởng rất lớn đến quy hoạch và chiến lược phát triển du lịch của quốc gia và khu vực. Các di sản văn hoá được UNESCO công nhận có vai trò là hạt nhân trong việc quảng bá du lịch quốc gia và xây dựng các sản phẩm du lịch. Nhiều giá trị văn hoá bản địa là dấu ấn nhận diện cho điểm đến, làm cho điểm đến dễ nhận biết và có lợi thế cạnh tranh so với các điểm đến khác.
a) Di tích lịch sử – văn hoá, khảo cổ, kiến trúc
Các di tích lịch sử – văn hoá, khảo cổ, kiến trúc, nhất là các di sản văn hoá được UNESCO công nhận là tài nguyên đặc biệt trong du lịch. Theo UNESCO, năm 2020, toàn thế giới có 897 di sản văn hoá, tập trung nhiều nhất ở Châu Âu, Châu Á và Bắc Mỹ. Các di tích lịch sử – văn hoá, khảo cổ, kiến trúc,... tạo tiền đề cho các loại hình du lịch tham quan, nghiên cứu và trải nghiệm. Di sản không chỉ thu hút khách du lịch, mang lại lợi ích kinh tế mà còn liên kết con người với các nền văn hoá khác nhau, tạo ra các giá trị nhân văn trên phạm vi toàn cầu.
– Di tích lịch sử – văn hoá: Các yếu tố lịch sử, văn hoá có giá trị cao đối với du lịch, tạo nên tính hấp dẫn, bản sắc và thương hiệu của nhiều điểm đến. Nơi diễn ra sự kiện lịch sử quan trọng, nơi ghi dấu chiến công là những điểm du lịch ý nghĩa. Các công trình tường niệm như tượng đài, khu di tích, phòng trưng bày,... thu hút du khách tham quan, tìm hiểu và nghiên cứu. Những di tích ghi dấu sự kiện lịch sử, văn hoá quan trọng của mỗi khu vực trở thành điểm nhấn giá trị trong du lịch địa phương, tạo sự khác biệt về mặt hình ảnh. Nhiều công trình văn hoá có giá trị thiêng liêng, thu hút hàng triệu du khách trên thế giới như: Kim tự tháp (Ai Cập), đền Ăng-co Vát (Cam-pu-chia), đền Pa-the-non (Hy Lạp),...
(Trang 32)
– Di tích khảo cổ, kiến trúc: Các địa điểm khảo cổ chứa nhiều bí ẩn và dấu ấn văn hoá là tài nguyên du lịch độc đáo. Các địa điểm khảo cổ thích hợp để du khách tìm hiểu giá trị lịch sử và văn hoá. Hang động The-ô-pe-ra ở Hy Lạp, khu đền Gô-béc-li Te-pơ ở Thổ Nhĩ Kỳ, cánh đồng Chum ở Lào,... là những địa điểm khảo cổ hấp dẫn.
Những công trình kiến trúc có giá trị với du lịch khi đại diện cho sự sáng tạo cảnh quan, mang cả ý nghĩa văn hoá, lịch sử và khoa học. Các toà nhà thiêng liêng (nhà thờ, lâu đài, cung điện,...) mang lại giá trị niềm tin cho du khách. Những công trình được xây dựng ở vị trí đặc biệt như: trên vách đá, bên bờ biển, trên núi cao,... tạo nên dấu ấn du lịch độc đáo cho địa phương. Công trình kiến trúc có phong cách riêng (Gô-tích, Ba-rốc,...) hoặc tiêu biểu cho một thời kì lịch sử (trung đại, phục hưng,...) là nơi ghé thăm ưa thích của du khách. Nhiều công trình đã trở thành biểu tượng cho du lịch của quốc gia như: nhà hát Ô-pê-ra Xít-ni (Ô-xtrây-li-a), Vạn Lí Trường Thành (Trung Quốc), tháp Ép-phen (Pháp), nhà thờ Thành Ba-xin (Liên bang Nga),...
Hình 4. Một số tài nguyên du lịch văn hoá
a) Vạn Lý Trường Thành, Trung Quốc
b) Tháp Ép-phen, Pháp
b) Giá trị văn hoá truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian
– Giá trị văn hoá truyền thống: Văn hoá dân gian trở thành tài nguyên du lịch khi thể hiện các giá trị xã hội, thẩm mĩ, tín ngưỡng đặc trưng của một quốc gia, một dân tộc. Các giá trị văn hoá truyền thống có thể khai thác trong du lịch là nghề thủ công, ẩm thực, trang phục dân tộc,... Một số quốc gia có nền văn hoá dân gian nổi tiếng thu hút du khách như: Pháp, I-ta-li-a, Nhật Bản, Trung Quốc,...
(Trang 33)
– Lễ hội: Lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hoá cộng đồng, giúp du khách có trải nghiệm chân thực cuộc sống, xã hội ở một nền văn hoá khác. Các lễ hội truyền thống có thể xây dựng nhiều hoạt động du lịch như: tham gia lễ hội, trải nghiệm cuộc sống địa phương, nghiên cứu văn hoá bản địa,... Các lễ hội đương đại, chủ yếu là văn hoá, thể thao ngày càng phổ biến, làm đa dạng hoá các sản phẩm du lịch, đó là các lễ hội âm nhạc, ánh sáng, bóng đá, các kì Olympic, festival,... sôi động trên khắp thế giới. |
|
Hình 5.Lễ hội Ca-na-van ở Bra-xin | Hình 6. Lễ hội khinh khí cấu quốc tế ở Hoa Kỳ |
– Văn nghệ dân gian: Các loại hình văn nghệ dân gian có thể phát triển du lịch như: văn học, âm nhạc, các loại hình biểu diễn dân gian, mĩ thuật, tạo hình dân gian,... Văn nghệ dân gian mang lại giá trị cho hoạt động du lịch nghiên cứu, học tập, trải nghiệm.
c) Công trình lao động, sáng tạo của con người
Ở nông thôn, các công trình thưởng gắn với khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp, yên bình và cuộc sống, lao động của người dân. Các cơ sở sản xuất truyền thống, các toà nhà công cộng, cơ sở giao thông và các loại hình trang trại tạo nên các sản phẩm du lịch kết hợp tham quan, nghỉ dưỡng và trải nghiệm cuộc sống địa phương. Những ngôi làng có cảnh quan đẹp ở châu Âu, có văn hoá đặc sắc ở châu Á, châu Phi, Nam Mỹ là điểm đến ưa thích của hàng triệu du khách.
Ở đô thị, các công trình giáo dục, địa điểm tổ chức sự kiện văn hoá, thể thao, khoa học, công trình biểu tượng khoa học cho du khách trải nghiệm đa dạng về văn hoá, kiến trúc, công nghệ, xã hội, giải trí. Niu Oóc, Luân Đôn, Xin-ga-po, Đu-bai,... là những thành phố mua sắm và giải trí được du khách yêu thích. Các khu vực đô thị làm phong phú khung cảnh thiên nhiên bằng cách tạo ra các công viên, vườn hoa, khu vui chơi phù hợp với cảnh quan khu vực. Kiến trúc công viên ngày càng đáp ứng được yêu cầu giải trí đa dạng của du khách.
(Trang 34)
Tính độc đáo và đa dạng của tài nguyên văn hoá nâng cao chất lượng của các điểm du lịch và làm tăng giá trị tổng thể của mỗi điểm đến và quốc gia. Trong quá trình khai thác các tài sản văn hoá, cần chú ý bảo tồn giá trị văn hoá bản địa và giữ gìn bản sắc dân tộc.
? Dựa vào thông tin mục 2, hãy chứng minh rằng tài nguyên du lịch văn hoá trên thế giới rất đa dạng và phong phú hơn.
3. Tài nguyên du lịch Việt Nam
Tài nguyên du lịch Việt Nam rất đa dạng và phong phú.
TÀI NGUYÊN DU LỊCH VIỆT NAM
TỰ NHIÊN
Địa hình
Khí hậu
Hệ sinh thái
Thuỷ văn
VĂN HOÁ
Di tích lịch sử - văn hoá, khảo cổ, kiến trúc
Giá trị văn hoá truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian
Công trình lao động, sáng tạo của con người
Khu vực núi đẹp: Sa Pa, Đà Lạt,...
Các dạng địa hình các-xtơ: 200 hang động
Bãi biển (125)
Đảo ven bờ, xa bờ
Nhiệt đới, ôn hoà
Phân hoá đa dạng
Vườn quốc gia (34), khu dự trữ sinh quyển (11)
Động vật hoang dã, thuỷ hải sản
Sông, hồ
Nước khoáng, nước nóng: Kim Bôi, Vĩnh Hảo, Bình Châu,...
Di sản thế giới (8), di tích quốc gia đặc biệt (88)
Di tích lịch sử, cách mạng
Di tích khảo cổ, kiến trúc
Văn hoá truyền thống đặc sắc
Lễ hội phong phú, tập trung vào mùa xuân: chùa Hương, đền Hùng
Làng cổ, chùa,...
Bảo tàng, nhà hát, công trình kiến trúc...
Hình 7. Một số tài nguyên du lịch là di sản thế giới ở Việt Nam
a) Vịnh Hạ Long
b) Cố đô Huế
? Dựa vào thông tin mục 3, trình bày tiềm năng của tài nguyên du lịch ở Việt Nam.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn