Nội Dung Chính
(Trang 29)
II. CHIẾN TRANH LẠNH (1947 – 1989)
1. Nguyên nhân, đặc điểm
a) Nguyên nhân
Chiến tranh lạnh là tình trạng đối đầu căng thẳng về tư tưởng, chính trị, quân sự, kinh tế,... giữa hai cực đoan Mĩ – Liên Xô trong những năm 1947 – 1989. Tình trạng này xuất phát từ nguyên nhân cơ bản là sự đối lập sâu sắc về hệ tư tưởng, về quyền lực giữa Mĩ và Liên Xô trong trật tự thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Sự đối đầu về hệ tư tưởng giữa Mĩ với Liên Xô đã bắt đầu từ sau Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất. Lo ngại ảnh hưởng to lớn của Liên Xô do thấm vọng bá chủ toàn cầu của Mĩ. Mĩ tìm cách ngăn chặn ảnh hưởng của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
TƯ LIỆU 3. Trong bài diễn văn đọc trước Quốc hội ngày 12 – 3 – 1947, Tổng thống Mĩ Tru-man công bố chính sách đối ngoại mới (sau này được gọi là Học thuyết Tru-man), nêu rõ phải “ngăn chặn nguy cơ của chủ nghĩa cộng sản” và “mối đe doạ của Liên Xô” ở các quốc gia trên thế giới đang đối mặt với một sự lựa chọn giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản.... (Theo Học thuyết Tru-man, nguồn dẫn: https://www.ourdocuments.gov). |
Tháng 6 – 1947, Mĩ tiếp tục đưa ra Kế hoạch tái thiết châu Âu (còn gọi là Kế hoạch Mác-san).
Trong Kế hoạch phục hưng châu Âu, Ngoại trưởng Mỹ G. Mác-san đề xuất khoản viện trợ (hàng hoá và tiền) trị giá trên 13 tỉ USD để giúp các nước Tây Âu phục hồi kinh tế, mở rộng ảnh hưởng của Mĩ, đồng thời tập hợp các nước Tây Âu vào liên minh chống Liên Xô. Kế hoạch Mác-san được đánh giá là “một mũi tên trúng nhiều đích” và là “binh minh của Chiến tranh lạnh”.
(Trang 30)
Trong bối cảnh đó, tháng 1 – 1949, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng Tương trợ kinh tế (SEV) nhằm tăng cường hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau giữa các nước xã hội chủ nghĩa.
Hội đồng Tương trợ kinh tế chú trọng việc đẩy mạnh quan hệ hợp tác kinh tế giữa Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa; phân công sản xuất theo hướng chuyên ngành, hỗ trợ lẫn nhau trong xuất khẩu, phát triển kinh tế và hợp tác khoa học - kĩ thuật.
Tháng 4 - 1949, Mỹ thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) - liên minh chính trị, quân sự của các nước tư bản phương Tây nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
TƯ LIỆU 4. Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương quy định: Trong trường hợp có cuộc tấn công vũ trang vào một hoặc một số nước thành viên ở châu Âu hoặc Bắc Mỹ thì được coi đó là cuộc tấn công vào cả khối, do vậy các nước có quyền hành động hoặc sử dụng quyền tự vệ tập thể, kể cả sử dụng lực lượng vũ trang. (Theo Điều 5, Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương, nguồn dẫn: https://www.nato.int) |
Để đối trọng với NATO, tháng 5 – 1955, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu kí kết Hiệp ước Vác-sa-va, thành lập Tổ chức Hiệp ước Vác-sa-va, một liên minh chính trị, quân sự mang tính chất phòng thủ.
Hình 8. Lễ kí kết Hiệp ước Vác-sa-va (Ba Lan)
Sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vác-sa-va đánh dấu sự xác lập của Trật tự thế giới hai cực do Mỹ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực. Sự đối đầu giữa hai khối quân sự trở thành mặt trận chính yếu của cuộc Chiến tranh lạnh.
? Khai thác các tư liệu 3, 4 và thông tin trong mục, nêu những nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh lạnh. |
b) Đặc điểm
Chiến tranh lạnh có những đặc điểm khác biệt so với các cuộc chiến tranh đã từng diễn ra trong lịch sử.
(Trang 31)
Thứ nhất, Chiến tranh lạnh là chiến tranh không nổ súng, không có xung đột quân sự trực tiếp giữa Mĩ và Liên Xô nhưng thế giới luôn ở tình trạng căng thẳng do cuộc chạy đua vũ trang quyết liệt giữa hai siêu cường.
Cuộc chạy đua vũ trang giữa Mĩ và Liên Xô bắt đầu từ thập kỉ 50 của thế kỉ XX, lên tới đỉnh cao vào thập kỉ 70. Cùng với việc tăng cường khối lượng khổng lồ các loại vũ khí, phương tiện chiến tranh, thành lập các liên minh quân sự ở các khu vực trên thế giới, hai nước ráo riết chạy đua chế tạo, sản xuất vũ khí hạt nhân.
Thứ hai, Chiến tranh lạnh kéo dài hơn 40 năm, trải qua những giai đoạn căng thẳng cao độ nhưng cuối cùng không dẫn tới một cuộc “chiến tranh nóng” trực tiếp giữa hai khối quân sự cũng như hai cường quốc đứng đầu hai khối.
Cuộc khủng hoảng tên lửa ở Cu-ba tháng 10 – 1962 là cuộc đối đầu về vũ khí hạt nhân căng thẳng nhất giữa hai khối. Cuộc khủng hoảng cuối cùng kết thúc với sự nhượng bộ từ hai phía: Liên Xô rút quân đội và vũ khí hạt nhân khỏi Cu-ba; Mĩ cam kết từ bỏ kế hoạch xâm lược Cu-ba, rút tên lửa khỏi Thổ Nhĩ Kì. Sau đó, Liên Xô và Mĩ thành lập một “đường dây nóng” để các nhà lãnh đạo có thể trực tiếp trao đổi, giải quyết những cuộc khủng hoảng tương tự trong tương lai.
Thứ ba, trong thời kì Chiến tranh lạnh, các cuộc chiến tranh cục bộ và xung đột quân sự xảy ra ở các khu vực khác nhau trên thế giới.
Ở châu Á, Chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953), chiến tranh xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp và đế quốc Mĩ (1945 – 1975), chiến tranh Áp-ga-ni-xtan (1979 – 1989)... là những cuộc chiến tranh cục bộ tiêu biểu. Ở khu vực Trung Đông, chiến tranh Trung Đông giữa I-xra-en (với sự hỗ trợ của Mĩ) và các nước Ả-rập (có sự giúp đỡ của Liên Xô) bắt đầu từ năm 1948 và kéo dài trong nhiều năm.
? Nêu những đặc điểm của Chiến tranh lạnh. |
c) Hậu quả
Chiến tranh lạnh để lại những hậu quả to lớn, lâu dài cho thế giới nói chung.
Thứ nhất, trong suốt hơn 4 thập niên (1947 – 1989), thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng.
Việc các cường quốc chi một khối lượng khổng lồ về tiền của và sức người để sản xuất các loại vũ khí huỷ diệt, xây dựng hàng nghìn căn cứ quân sự, luôn tiềm ẩn nguy cơ bùng nổ một cuộc chiến tranh thế giới mới. Thứ hai, Chiến tranh lạnh tác động toàn diện đến tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị của thế giới. |
|
Cuộc chạy đua vũ trang đã khiến cho các cường quốc, đặc biệt là Mỹ và Liên Xô phải đầu tư khoản chi phí quân sự khổng lồ, đồng thời làm cho đời sống nhân dân của nhiều nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Do tác động của Chiến tranh lạnh, hầu hết các quốc gia trên thế giới phải lựa chọn con đường phát triển dựa trên sự định hình ý thức hệ.
Thứ ba, Chiến tranh lạnh đã khiến cho hàng triệu người chết và tàn phế vì các cuộc chiến tranh cục bộ diễn ra ở khắp các khu vực trên thế giới.
Chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953) đã khiến cho khoảng trên 3 triệu người thương vong. Cuộc chiến tranh Việt Nam của thực dân Pháp và sau đó là đế quốc Mỹ (1945 – 1975) đã làm khoảng 4 triệu người chết hoặc bị thương tật suốt đời.
? Nêu những hậu quả của Chiến tranh lạnh đối với thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. |
d) Chiến tranh lạnh kết thúc
Tháng 12 – 1989, trong cuộc gặp không chính thức tại đảo Man-ta (Địa Trung Hải), Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô M. Goóc-ba-chốp và Tổng thống Mỹ G. Bu-sơ chính thức cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh. Trên thực tế, Chiến tranh lạnh thực sự kết thúc sau khi Liên Xô tan rã, Trật tự hai cực I-an-ta sụp đổ.
Hình 9. Tổng thống Mỹ G. Bu-sơ và Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô M. Goóc-ba-chốp tại cuộc gặp ở Man-ta
Chiến tranh lạnh kết thúc xuất phát từ những nguyên nhân cơ bản sau đây:
Thứ nhất, cuộc chạy đua vũ trang kéo dài đã làm cho Mỹ và Liên Xô đều bị suy giảm sức mạnh trên nhiều mặt so với các cường quốc khác. Cả hai đều cần thoát ra khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình.
TƯ LIỆU 5. “Trong vòng 20 năm, từ những năm 1960 – 1980, Liên Xô phải chi cho quốc phòng khoảng từ 11% – 13% thu nhập quốc dân, còn Mỹ là khoảng 7% - 8% thu nhập quốc dân. Việc huy động ngân sách quốc phòng quá lớn đã ảnh hưởng xấu đến các chương trình kinh tế, đến việc nâng cao đời sống nhân dân và giảm sút (Nguyễn Anh Thái (Chủ biên), Lịch sử thế giới hiện đại, Sđtd, tr. 93) |
(Trang 33)
Thứ hai, sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản, các nước Tây Âu.... đặt ra những thách thức to lớn cho cả Mỹ và Liên Xô. Các nước này trở thành những đối thủ cạnh tranh đáng gờm đối với Mỹ. Tình trạng suy yếu và khủng hoảng ở Liên Xô ngày càng trầm trọng vào nửa sau thập kỉ 80.
Sự nổi lên của Nhật Bản, các nước Tây Âu, đặc biệt là Đức đã tạo ra những trung tâm kinh tế đối trọng với Mỹ, dẫn đến những thay đổi trong cán cân kinh tế thế giới. Tình trạng khủng hoảng kinh tế kéo dài đã làm suy giảm sức mạnh và vai trò siêu cường của Liên Xô.
Thứ ba, mặc dù Chiến tranh lạnh vẫn tiếp diễn nhưng xu hướng hoà hoãn Đông – Tây đã xuất hiện từ thập kỉ 70 với việc Xô – Mỹ đạt được những thoả thuận về hạn chếvũ khí chiến lược, tiến hành những cuộc gặp gỡ cấp cao, nhất là từ khi M. Goóc-ba-chốp lên cầm quyền ở Liên Xô vào năm 1985.
Tháng 5 - 1972, Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô L. Brê-giơ-nhép và Tổng thống Mỹ R. Ních-xơn đã kí thoả thuận về hạn chế vũ khí hạt nhân (SALT-1). Đây là nỗ lực lớn của hai bên đạt được nhằm kiểm soát vũ khí hạt nhân.
Thứ tư, những sai lầm trong chính sách và công cuộc cải tổ của M. Goóc-ba-chốp là một trong những nhân tố thúc đẩy sự kết thúc Chiến tranh lạnh. Liên Xô đã thực sự không thể tiếp tục cạnh tranh với Mỹ trong cuộc đối đầu Đông - Tây.
Từ giữa thập kỉ 80, Liên Xô bắt đầu cuộc cải tổ nhằm vực dậy kinh tế đất nước, đồng thời quyết định ngừng cuộc chạy đua vũ trang với phương Tây để tập trung phát triển kinh tế. Tuy nhiên, những sai lầm trong công cuộc cải tổ đã khiến cho đất nước tiếp tục lún sâu vào khủng hoảng về kinh tế, bất ổn về chính trị, dẫn đến sự sụp đổ của Liên Xô.
Sự kiện Chiến tranh lạnh kết thúc đã tác động mạnh mẽ đến tình hình thế giới.
Chiến tranh lạnh kết thúc cùng với sự tan rã của Liên Xô, sự sụp đổ của Trật tự hai cực I-an-ta, đồng thời kéo theo những thay đổi về tương quan lực lượng có lợi cho Mỹ và phương Tây. Mỹ có lợi thế tạm thời để thực hiện tham vọng thiết lập trật tự thế giới một cực do Mỹ đứng đầu.
Chiến tranh lạnh chấm dứt tạo điều kiện hoà bình để giải quyết các vụ xung đột diễn ra ở nhiều khu vực trên thể giới.
Ở Áp-ga-ni-xtan, Liên Xô và Mỹ đã thoả thuận giải quyết xung đột với việc Liên Xô rút quân khỏi Áp-ga-ni-xtan. Tháng 10 – 1991, Hiệp định về một giải pháp toàn bộ ở Cam-pu-chia được kí kết tại Pa-ri, chấm dứt cuộc xung đột kéo dài hơn một thập kỉ. Cuộc chiến ở Na-mi-bi-a kết thúc với việc quân đội Nam Phi và quân tình nguyện
Cu-ba đều rút quân,...
Sau Chiến tranh lạnh, xu thế hoà bình, hợp tác, hội nhập dần trở thành xu hướng chính trong sự phát triển của các quốc gia trên thế giới. Các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam đẩy mạnh quá trình điều chỉnh chiến lược phát triển, đặt ưu tiên hàng đầu cho phát triển kinh tế.
? Phân tích nguyên nhân kết thúc Chiến tranh lạnh và tác động đối với thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. |
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn