Nội Dung Chính
(Trang 48)
IV. MỘT SỐ DANH NHÂN VĂN HOÁ VIỆT NAM
1. Nguyễn Trãi
Hình 12. Chân dung Nguyễn Trãi (tranh vẽ) | Nguyễn Trãi (1380 – 1442) là một nhà chính trị, quân sự, văn hoá lỗi lạc của dân tộc. Nguyễn Trãi hiệu là Ức Trai, quê gốc ở làng Chi Nhạn (nay thuộc Chí Linh, tỉnh Hải Dương). Ông là con của Nguyễn Phi Khanh, cháu của quan Tư đô Trần Nguyên Đán. Năm 1400, Nguyễn Trãi thi đỗ Thái học sinh và ra làm quan dưới triều Hỗ. Nguyễn Trãi có nhiều đóng góp lớn trong thắng lợi của khởi nghĩa Lam Sơn, xây dựng Vương triều Lê sơ, khôi phục đất nước và nền văn hoá của dân tộc. Trong khởi nghĩa Lam Sơn, Nguyễn Trãi trực tiếp tham mưu cho Lê Lợi nhiều kế sách đánh giặc, đặc biệt là kế “tâm công” (đánh vào lòng người) để tập hợp lực lượng và phân hoá kẻ thù. Lê Lợi cũng giao cho ông soạn thảo thư từ giao thiệp với quân Minh. |
Những bức thư của Nguyễn Trãi “có sức mạnh như mười vạn quân” đã giúp nghĩa quân Lam Sơn hạ được nhiều thành như Đông Quan, Nghệ An.,.. mà không gây tổn thất lớn cho nghĩa quân. Trong giai đoạn cuối của cuộc khởi nghĩa, mặc dù nghĩa quân đang ở thế thắng nhưng ông vẫn khuyên Lê Lợi chủ động nghị hoà để bảo toàn lực lượng và giữ gìn mối quan hệ bang giao với nhà Minh về sau.
Sau khi Vương triều Lê sơ được thành lập, Nguyễn Trãi được cử nhiểu chức vụ quan trọng trong triều đình.
Là nhà văn hoá lớn của dân tộc với khối lượng trước tác khá đồ sộ, có giá trị và ý nghĩa, Nguyễn Trãi được tổ chức UNESCO vinh danh nhân dịp kỉ niệm 600 năm ngày sinh vào năm 1980.
Các tác phẩm văn thơ tiêu biểu của Nguyễn Trãi gồm có Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập,... Trong đó, tập thơ Quốc âm thi tập được coi là tác phẩm đặt nền móng cho văn học chữ Nôm của Việt Nam. Các tác phẩm lịch sử – địa lí như Lam Sơn thực lục, Bài văn bia Vĩnh Lăng, Dư địa chí,... | Hình 13. Bìa tác phẩm Dư địa chí của Nguyễn Trãi |
(Trang 49)
Các tác phẩm văn thơ, nghệ thuật của Nguyễn Trãi thể hiện đậm nét tư tưởng trung hiếu, yêu nước, nhân nghĩa và ý thức dân tộc.
TƯ LIỆU 7. Khi tham gia biên soạn lễ nhạc, Nguyễn Trãi đã tâu với vua Lê Thánh Tông: “Hoà bình là gốc của nhạc, thanh âm là văn của nhạc... Xin bệ hạ yêu nuôi muôn dân, để chốn xóm thôn không còn tiếng oán hận buồn than, như thế mới không mất cái gốc của nhạc. (Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử ký toàn thư, Tập II, Sđd, tr. 563) |
|
? 1. Hãy giới thiệu những nét chính về thân thế, sự nghiệp của Nguyễn Trãi. 2. Khai thác Tư liệu 7 và thông tin trong mục, giải thích vì sao Nguyễn Trãi được đánh giá là nhà văn hoá lớn của dân tộc Việt Nam. |
2. Nguyễn Du
Nguyễn Du (1776 – 1820) là đại thi hào của dân tộc với nhiều tác phẩm văn thơ mang đậm chủ nghĩa nhân văn. Nguyễn Du tên chữ là Tố Như quê ở huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Ông sinh ra tại kinh đô Thăng Long (Hà Nội) trong một gia đình quý tộc có truyên thống khoa bảng, nhiều đời làm quan. Sau khi thi đậu Tam trường, Nguyễn Du từng giữ nhiều chức quan dưới triều vua Lê – chúa Trịnh và triều Nguyễn. Trong bối cảnh tình hình đất nước rối ren, sự nghiệp làm quan của Nguyễn Du gặp nhiều trắc trở, ông nhiều lần dâng biểu xin nghỉ hoặc từ chức. | Hình 14. Tượng Đại thi hào Nguyễn Du (Hà Tĩnh) |
Nguyễn Du để lại cho hậu thế nhiều tác phẩm văn chương viết bằng cả chữ Hán và chữ Nôm. Các tác phẩm của ông đều phản ánh thực trạng suy đôi của xã hội phong kiến đương thời và thể hiện sự cảm thông, chia sẻ đối với thân phận khổ cực của người dân.
Trong các tác phẩm chữ Nôm, Truyện Kiểu là tác phẩm nổi tiếng nhất. Đây là truyện thơ gồm 3 254 câu lục bát kể về cuộc đời 15 năm lưu lạc, chìm nổi của Thuý Kiều, người con gái tài sắc vẹn toàn nhưng thân phận bị nhiều thế lực trong xã hội chà đạp.
EM CÓ BIẾT? Truyện Kiều đã được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới như Anh, Pháp, Nga, Nhật Bản, Trung Quốc.,... góp phần ghi dấu ấn văn học Việt Nam trên thi đàn quốc tế và trở thành một phần tinh hoa của văn hoá nhân loại. |
Về chữ Hán, ông để lại Thanh Hiên thi tập gồm 78 bài, viết chủ yếu trong thời gian trước khi làm quan nhà Nguyễn; Nam trung tạp ngâm gồm 40 bài thơ, viết chủ yếu khi làm quan ở Huế, Quảng Bình và những địa phương ở phía nam Hà Tĩnh; Bắc hành tạp lục gồm 132 bài thơ được viết trong chuyến đi sứ sang Trung Quốc.
TƯ LIỆU 8. "Trong lịch sử ngôn ngữ và lịch sử văn học Việt Nam, Nguyễn Trãi với Quốc âm thi tập là người đặt nền móng cho ngôn ngữ văn học dân tộc thì Nguyễn Du với Truyện Kiều lại là người đặt nền móng cho ngôn ngữ văn học hiện đại của nước ta...". (Đào Duy Anh, Lời tựa từ điển Truyện Kiều, xuất bản năm 1974, NXB Văn hoá Thông tin và Truyền thông, 2000, tr. 5) |
Nguyễn Du được tổ chức UNESCO hai lần vinh danh kỉ niệm nhân dịp 200 năm và 250 năm ngày sinh của ông (vào năm 1965 và 2015).
? Khai thác Tư liệu 8 và thông tin trong mục, trình bày những đóng góp chính của Nguyễn Du đối với nền văn học Việt Nam. Từ đó, em có nhận xét gì? |
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn